CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Sản khoa
1 Biến thể gen FSHR và kết quả kích thích nhẹ buồng trứng ở bệnh nhân Poseidon nhóm 3 và 4 / Hoàng Thị Thanh Thủy, Trịnh Thế Sơn, Nguyễn Việt Quang, Hồ Nguyệt Minh , Nguyễn Phương Trâm, Ngô Thị Ngân, Nguyễn Thúy Hằng, Hồ Sỹ Hùng // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 95-103 .- 618
Nghiên cứu can thiệp tiến cứu thực hiện trên 60 bệnh nhân đáp ứng buồng trứng kém Poseidon 3, 4, được kích thích buồng trứng nhẹ và xét nghiệm biến thể gen FSHR Rs6165, Rs6166 nhằm đánh giá kết quả kích thích buồng trứng. Kết quả cho thấy tần suất xuất hiện gen GG của biến thể Rs6165 là 10%, Rs6166 là 8,3%.
2 Phân tích một loạt ca bệnh thai phụ có thai chết lưu liên quan tới đái tháo đường tại Khoa Nội tiết - Đái tháo đường, Bệnh viện Bạch Mai / Nguyễn Đình Đức, Bùi Phương Thảo, Đặng Bích Ngọc, Nguyễn Thị Hương, Lưu Thị Thảo, Phạm Thị Mỹ Thuần // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 334-340 .- 610
Đái tháo đường có liên quan đến tăng nguy cơ thai chết lưu. Chúng tôi đã phân tích các đặc điểm của thai phụ có thai chết lưu liên quan tới đái tháo đường và tìm các yếu tố nguy cơ để dự phòng. Nghiên cứu hồi cứu, mô tả trên 20 thai phụ có thai chết lưu liên quan tới đái tháo đường từ 01/01/2020 đến 31/12/2023.
3 Early diagnostis of splenic ectopic pregnancy: A case report and review literature / Pham Hong Duc, Pham Huu Khuyen // .- 2024 .- Volume 177 E14 - N 04 - May .- P. 1-6 .- 610
Splenic ectopic pregnancy is extremely rare but carries a high risk of life-threatening intraperitoneal bleeding. Here, we present a 40-year-old woman presenting with vaginal bleeding. Although the intrauterine device (IUD) had been in place for 6 years, urinary and serum tests were positive for pregnancy. However, transvaginal ultrasound showed an empty uterus, no apparent adnexal masses or free fluid. An abdominal ultrasound was subsequently performed, which revealed a viable gestational sac in the spleen. An MRI that did not induce ionizing radiation was also performed, confirming the diagnosis of this splenic pregnancy. The gastrointestinal surgeon completed a laparotomy which successfully removed the spleen's superior pole containing an ectopic pregnancy.
4 Dydrogesterone-primed ovarian stimulation versus gnrh antagonist protocol in in-vitro fertilization for poor responders: A pilot study / Than Trong Thach, Nguyen Manh Ha, Le Hoang // .- 2024 .- Volume 177 E14 - N 04 - May .- P. 7-17 .- 610
This study aimed to evaluate the effect of PPOS protocol on the chance of success throughout the IVF process in patients with POR (POSEIDON group III & IV) undergoing IVF/ICSI in Vietnam. This was a randomized controlled trial involving 120 infertile women with POR. PPOS or GnRH-ant protocol was randomly applied to the participants of either group (n = 60 in each group).
5 Bước đầu đánh giá hiệu quả của kích thích buồng trứng nhẹ và gom noãn ở bệnh nhân giảm dự trữ buồng trứng / Trịnh Thị Ngọc Yến, Ngô Thị Hải Yến, Trần Thị Phương Hoa, Lê Ngọc Dung, Nguyễn Thanh Hoa, Đào Thị Thúy Phượng, Nguyễn Mạnh Hà // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 142-149 .- 610
Nghiên cứu mô tả hồi cứu nhằm đánh giá hiệu quả phối hợp điều trị của phác đồ kích thích buồng trứng nhẹ và gom noãn bằng đông noãn thủy tinh hóa trên nhóm bệnh nhân giảm dự trữ buồng trứng.
6 Kết quả có thai sau chuẩn bị niêm mạc tử cung chuyển phôi trữ bằng chu kỳ tự nhiên và chu kỳ nhân tạo / Bạch Thị Hà Thư, Trần Thị Thu Hằng, Hồ Nguyệt Minh, Đặng Thị Thu Thuý, Nguyễn Thị Hải Vân, Hồ Sỹ Hùng // .- 2023 .- Tập 170 - Số 9 - Tháng 10 .- Tr. 295-302 .- 610
Chuẩn bị niêm mạc tử cung chuyển phôi trữ bằng chu kỳ nhân tạo và chu kỳ tự nhiên là hai phác đồ phổ biến nhất. Nghiên cứu tiến cứu trên 85 bệnh nhân chuyển phôi trữ từ tháng 9/2022 đến tháng 8/2023 tại Trung tâm hỗ trợ sinh sản Quốc gia, Bệnh viện Phụ sản Trung ương nhằm so sánh tỉ lệ có thai ở nhóm bệnh nhân chuẩn bị niêm mạc bằng phác đồ nhân tạo so với phác đồ chu kỳ tự nhiên.
7 Ảnh hưởng của tần suất xuất tinh đến một số chỉ số tinh dịch đồ / Nguyễn Hoài Bắc, Đinh Xuân Dương // .- 2023 .- Tập 169 - Số 8 - Tháng 9 .- Tr. 43-52 .- 610
Nghiên cứu này nhằm đánh giá: Ảnh hưởng của tần suất xuất tinh đến một số chỉ số tinh dịch đồ. Nghiên cứu được tiến hành trên 5506 nam giới đến kiểm tra sức khỏe sinh sản tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 28,74 ± 6,36, trong đó lứa tuổi từ 20 - 29 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (55%).
8 Đánh giá kết quả bước đầu của phác đồ kích thích buồng trứng sử dụng Progestin tại Bệnh viện nam học và hiếm muộn Hà Nội / Nguyễn Thành Trung, Lê Thị Thu Hiền, Hồ Văn Thắng, Phạm Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Thị Huyền Trang // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 165(Số 4) .- Tr. 105-111 .- 610
Mục tiêu của nghiên cứu mô tả kết quả lâm sàng của phác đồ kích thích buồng trứng sử dụng Progestin (PPOS) tại Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội. Nghiên cứu thuần tập hồi cứu trên 89 bệnh nhân có kích thích buồng trứng bằng phác đồ PPOS và trữ phôi toàn bộ từ 05/2022 đến 01/2023.
9 Nghiên cứu nồng độ mmp-9 trong huyết tương thai phụ tiền sản giật / Nguyễn Thanh Thúy, Lê Ngọc Anh, Đỗ Tùng Đắc // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 165(Số 4) .- Tr. 112-119 .- 610
MMP-9 (Matrix metalloproteinase 9) là một enzym trong họ protease MMP (matrix metalloproteinase) – một họ enzym tiêu protein chất nền ngoại bào. MMP-9 đã được biết có nhiều vai trò trong thai kỳ nói chung và trong bệnh sinh tiền sản giật nói riêng. Nghiên cứu này được thực hiện trên hai nhóm thai phụ gồm 58 thai phụ bình thường và 58 thai phụ tiền sản giật để xác định nồng độ MMP-9 trong huyết tương các thai phụ, từ đó tìm hiểu mối liên quan giữa MMP-9 với bệnh lý tiền sản giật. Nồng độ MMP-9 được xác định bằng kỹ thuật ELISA định lượng.
10 So sánh tác dụng của levobupivacain và bupivacain trong gây tê tủy sống mổ lấy thai tại Bệnh viện Phụ sản Thái Bình năm 2021 / Vũ Đình Lượng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Số 164(3) .- Tr. 161-169 .- 610
Nghiên cứu được tiến hành nhằm so sánh tác dụng của levobupivacain và bupivacain trong gây tê tủy sống mổ lấy thai. Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đơn có đối chứng trên 120 sản phụ; bốc thăm chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm, nhóm B và nhóm L lần lượt nhận 8mg bupivacain phối hợp 30mcg fentanyl và 8mg levobupivacain phối hợp 30mcg fentanyl.