CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Trẻ em
1 Nhân một trường hợp tạo nhịp bó nhánh trái – Cơ hội mới cho trẻ em Việt Nam / Trần Văn Tuân, Đỗ Nguyên Tín, Nguyễn Trí Hào // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2023 .- Số CD .- Tr. 50 - 54 .- 610
Tạo nhịp hệ thống dẫn truyền đang là một xu hướng mới, đầy hứa hẹn cho tất cả các ca đặt máy tạo nhịp hiện nay trên thế giới. Việt Nam cũng không phải ngoại lệ, tại một số bệnh viện lớn tạo nhịp hệ thống dẫn truyền đã được triển khai cho các bệnh nhân. Trẻ em là một đối tượng tiềm năng có rất nhiều lợi ích nếu được tạo nhịp thông qua hệ thống dẫn truyền. Tuy nhiên, đối tượng trẻ em đã bị loại trong dân số nghiên cứu lâm sàng của đặt máy tạo nhịp hệ thống dẫn truyền. Gần đây, có một vài nghiên cứu nước ngoài báo cáo một số trường hợp trẻ nhỏ được đặt máy tạo nhịp hệ thống dẫn truyền (chủ yếu là tạo nhịp bó nhánh trái). Điều này thắp lên hy vọng cho những bệnh nhi có nguy cơ cao suy chức năng thất liên quan đến tạo nhịp vĩnh viễn. Theo đó, Bệnh viện Nhi Đồng 1 đã tiến hành đặt máy tạo nhịp tại vị trí bó nhánh trái cho bệnh nhi ca đầu tiên. Bài báo mô tả lại tình trạng bệnh và quá trình đặt máy tạo nhịp cũng như phân tích những khó khăn khi tiến hành đặt máy tạo nhịp bó nhánh trái ở trẻ em.
2 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan tổn thương thận ở trẻ viêm mạch máu IgA tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 / Võ Nguyễn Hoàng Uyên Linh, Nguyễn Đức Quang, Hoàng Thị Diễm Thúy // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2025 .- Số CD .- Tr. 27 - 34 .- 610
Viêm mạch máu IgA (Henoch Schönlein) là bệnh viêm mạch máu hệ thống phổ biến ở trẻ em, tổn thương đa cơ quan, với tổn thương thận là yếu tố quan trọng quyết định tiên lượng. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng; xác định một số yếu tố liên quan đến tổn thương thận ở trẻ viêm mạch máu IgA. Phương pháp và đối tượng: Nghiên cứu hàng loạt ca, trên 234 trẻ viêm mạch máu IgA điều trị tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 01/2021 đến 08/2024. Kết quả: Tuổi mắc bệnh trung vị là 8 tuổi, tỉ số nam/nữ là 1,4/1. Tỉ lệ ban xuất huyết da dạng thấp, tổn thương khớp, tổn thương tiêu hóa, tổn thương bìu lần lượt là 98,7%; 56,8%; 70,5%; 5,1%. Tổn thương thận chiếm 37,6%, với 87,5% ca không có triệu chứng lâm sàng; 84,1% trường hợp xuất hiện trong vòng 4 tuần, 95,5% trong vòng 6 tháng. Có 36,4% ca có tổn thương thận được sinh thiết thận, đa phần sau 1 – 3 tháng, kết quả nhóm II, III theo ISKDC. Các yếu tố liên quan đến tổn thương thận là trẻ >7 tuổi, tổn thương khớp, tái phát bệnh. Các yếu tố cận lâm sàng không liên quan đến tổn thương thận ở trẻ viêm mạch máu IgA. Kết luận: Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ viêm mạch máu IgA trong nghiên cứu của chúng tôi phần lớn tương đồng với các báo cáo của các tác giả khác. Tổn thương thận đa số không có triệu chứng lâm sàng, do đó cần được theo dõi ít nhất trong 1 năm đầu tiên, thường xuyên hơn trong 4 tuần đầu, có thể kéo dài hơn ở trẻ có yếu tố nguy cơ tổn thương thận (trẻ >7 tuổi, trẻ có tái phát bệnh).
3 Kết quả điều trị hội chứng thận hư lần đầu ở trẻ em : So sánh phác đồ Corticoid dài ngày và ngắn ngày / Nguyễn Thị Ly Ly // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2025 .- Số CD .- Tr. 20 - 26 .- 610
So sánh tỉ lệ tái phát, lệ thuộc Corticoide, thời gian tái phát lần đầu từ sau khi lui bệnh, thời gian ngưng thuốc sau đợt bệnh đầu tiên qua theo dõi tối thiểu 6 tháng của 2 nhóm HCTH tiên phát điều trị Corticoide dài ngày (> 8 tuần) và ngắn ngày (8 tuần) Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu Kết quả: Có 59 trường hợp HCTH lần đầu được đưa vào nghiên cứu. Tỉ lệ không tái phát lần lượt ở 2 nhóm dài ngày và ngắn ngày là 32,4% và 24%; tỉ lệ tái phát không thường xuyên lần lượt là 32,4% và 24%; tỉ lệ tái phát thường xuyên lần lượt là 29,4% và 52%; tỉ lệ lệ thuộc Corticoide liều cao 17,7% so với 20%, tỉ lệ lệ thuộc Corticoide liều thấp 11,8% so với 20%. Thời gian tái phát trung vị của nhóm dài ngày là 72 ngày (khoảng tứ phân vị 49-135 ngày), nhóm ngắn ngày là 47 ngày (khoảng tứ phân vị là 32-91 ngày). Thời gian ngưng thuốc trung vị ở nhóm dài ngày là 14 ngày (khoảng tứ phân vị 14-42 ngày), nhóm ngắn ngày là 42 ngày (khoảng tứ phân vị 28-50 ngày). Kết luận: Phác đồ dài ngày đạt được tỉ lệ tái phát thấp hơn, thời gian tái phát dài hơn nhưng tỉ lệ lệ thuộc Corticoide giữa 2 nhóm lại ít khác biệt. Nhóm ngắn ngày có lợi thế về thời gian ngưng thuốc hoàn toàn dài hơn và có thể đem lại lợi ích cho một số bệnh nhân ít khả năng tái phát.
4 Thực trạng tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới một tuổi và một số yếu tố liên quan tại thành phố Móng Cái, Quảng Ninh năm 2015 / Dương Thị Hồng // Y học thực hành .- 2024 .- Số 3 .- Tr. 15-20 .- 610
A cross-sectional study was performed to assess the status of full immunization of children under 1 year old in Mong Cai and certain related factors. The results showed that in 210 children in Mong Cai district, Quang Ninh province vaccinated during 2013 and 2014, 65 percent of children were fully immunized and 35 percent of children were not fully vaccinated. The drop-out rate between DPT1 and DPT3 was 28 percent. Psychological concern about adverse events following immunization (AEFI) directly affected the coverage of children's full immunization (48 percent of mothers did not vaccinate fully their babies), followed by postponed vaccination due to reserved indications of health workers (33.3 percent), anxiety and selected other vaccines (18.7 percent). Mothers living in city had lower fully immunized practice for their children than those living in the countryside and island by 3.19 times. Lower education level, official occupation and proper knowledge of mothers were some related factors to fully vaccinated practice for children under 1 year old. The study indicated direct influence of some AEFI cases to children's immunization coverage. Thence it was suggested that communication on immunization safety for mothers, caregivers and communities must be strengthened.
5 Hiệu quả giữ khoảng của cung lưỡi trên trẻ em mất răng hàm sữa sớm tại Bệnh viện Răng hàm mặt Trung ương Hà Nội năm 2013-2014 / // Y học thực hành .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 93-96 .- 610
Objectives: To evaluate the effectiveness of lingual arch in maintain space in children who lost teeth early. Subjects and methods: 30 children with missing mandibular primary molars were included in this study. The authors conducted a prospective, descriptive study and compare the effectiveness before-after treatment. Results: With lingual arch, the mean of space lost is 0.51+/- 0.38mm, 0.8+/-0.51mm after 3 months and 6 months, respectively. The effectiveness of using lingual arch after 3months: Good: 86.7 percent, Moderate: 13.3 percent; and after 6months is: Good: 70 percent, Moderate: 23.3 percent; Bad: 6.7 percent.
6 Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh viêm não Nhật Bản tại tỉnh Thái Bình từ năm 2009 - 2013 / Cao Trường Sinh, Nguyễn Văn Đông // Y học thực hành .- 2025 .- 610 .- Tr. 32-35 .- 610
Aim: To describe the epidemiological characteristics of Japanese encephalitis in Thai Binh province from 2009 to 2013. Subjects and Methods: All cases of Japanese encephalitis / encephalitis virus under investigation, kept at the center of Thai Binh Preventive Medicine, Medical Center of districts and cities in 2009-2013. A cross sectional survey and analysis of epidemiological factors such as age, sex, season, month, geographical area of all patients are diagnosed with Japanese encephalitis in Thai Binh province for 5 years from 2009 to 2013. Result: The percentage of positive test cas is 36/732 (accounting for 4.92 percent). The average incidence of Japanese encephalitis / 100.000 people in 5 years in Thai Binh province was 0.4 / 100.000 population. Mortality / 100.000 due to Japanese encephalitis in Thai Binh province is O. 1. The incidence rate of Japanese encephalitis is highest in summer from April to Jun. Conclusion: The average incidence of Japanese encephalitis annually from 2009-2013 was 0.4 / 100.000 population. The disease occurs in all districts, town in the province. The disease occurs seasonally in April and appeared in the highest increase in June. Japanese encephalitis diseases usually occur in children under 15, the highest in the group of 10-14 years old.
7 Bảo đảm quyền tham gia của trẻ em theo pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam / Dương Thị Thân Thương // Luật học .- 2024 .- Số ĐB .- Tr. 161-175 .- 340
Quyền tham gia của trẻ em và đảm bảo việc thụ hưởng quyền tham gia của mọi trẻ em không chỉ là mối quan tâm ở phạm vi quốc tế mà còn được thúc đấy mạnh mẽ ở Việt Nam. Bài viết phân tích quy định của pháp luật quốc tế, mà chủ yếu là các quy định của Công ước Liên hợp quốc về Quyền trẻ em năm 1989 và quy định của pháp luật Việt Nam về quyền tham gia của trẻ em, chỉ ra những hạn chế trong việc thực hiện quyền tham gia của trẻ em ở Việt Nam, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em.
8 Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền riêng tư của trẻ em ở Việt Nam trong thế giới siêu kết nối / Tô Văn Hòa // Luật học .- 2024 .- Số ĐB .- Tr. 15-27 .- 340
Trẻ em là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương, trong phạm vi kết nối của Internet vạn vật (“loT”), chủng dễ bị xâm phạm quyền riêng tư hơn bao giờ hết. Mặc dù pháp luật Việt Nam đã có những quy định trong việc bảo vệ quyền riêng tư của trẻ em trước sự phát triển mạnh mẽ của loT nhưng quyền riêng tư của trẻ em vẫn liên tục bị xâm hại trên môi trường mạng, để lại những hậu q lả đảng tiếc cho chính các em, gia đình và xã hội. Bài viết phân tích, làm rõ bản chất của loT và tương tác của trẻ em với loT trong đời sống hằng ngày, cách thức lợi dụng loT để thu thập và xử lí liệu của trẻ em, cũng như những rủi ro mà trẻ em gặp phải khi quyền riêng tư bị xâm phạm; phân tích quy định của pháp luật, chỉ ra những hạn chế, vướng mắc của pháp luật Việt Nam hiện hành trong việc bảo vệ quyền riêng tư của trẻ em trong thế giới siêu kết nối; đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và tăng cường áp dụng pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền riêng tư của trẻ em trong thế giới siêu kết nối.
9 Thực trạng căng thẳng, lo âu và trầm cảm của bà mẹ có con từ 0-5 tuổi tại xã Việt Hùng, huyện Đông Anh, Hà Nội / Vũ Thúy Hương, Nguyễn Hồng Trang // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 10 .- Tr. 67 - 72 .- 610
Mô tả thực trạng căng thẳng, lo âu và trầm cảm của bà mẹ có con từ 0-5 tuổi tại xã Việt Hùng, huyện Đông Anh, Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, sử dụng thang đánh giá trầm cảm, lo âu và stress DASS-21 Tiếng Việt cho 104 bà mẹ có con từ 0-5 tuổi tại xã Việt Hùng, huyện Đông Anh, Hà Nội. Kết quả: Có 21,2% bà mẹ có biểu hiện căng thẳng, trong đó mức độ nhẹ chiếm 63,7%, mức độ vừa 22,6% và mức độ nặng 13,7%. Tỷ lệ lo âu là 76,9%, với lo âu mức độ vừa chiếm 58,8%, tiếp theo là mức độ nặng/rất nặng 28,7% và mức độ nhẹ 12,5%. Tỷ lệ trầm cảm là 72,1%, trong đó trầm cảm mức độ vừa chiếm 52,0%, tiếp đến là mức độ nhẹ 42,7% và mức độ nặng/rất nặng chiếm 5,3%. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy thực trạng rối loạn sức khỏe tinh thần ở bà mẹ có con nhỏ tại xã Việt Hùng là một vấn đề cần được quan tâm. Do vậy, cần có các can thiệp hỗ trợ tâm lý phù hợp và kịp thời nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của cả mẹ và trẻ.
10 Tính giá trị và độ tin cậy của thang đo ngược đãi trẻ em ICAST - C: Nghiên cứu tại một trường trung học cơ sở tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang / Vũ Hồng Ngọc, Lê Minh Thi // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 268-279 .- 610
Nghiên cứu phân tích tính giá trị và độ tin cậy của thang đo ICAST - C trong đo lường mức độ bị ngược đãi đối với 241 học sinh trung học Cơ sở sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá và hệ số Cronbach’alpha, thu thập số liệu bằng Kobotolbox.





