CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Trẻ em

  • Duyệt theo:
1 Hiệu quả giữ khoảng của cung lưỡi trên trẻ em mất răng hàm sữa sớm tại Bệnh viện Răng hàm mặt Trung ương Hà Nội năm 2013-2014 / // Y học thực hành .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 93-96 .- 610

Objectives: To evaluate the effectiveness of lingual arch in maintain space in children who lost teeth early. Subjects and methods: 30 children with missing mandibular primary molars were included in this study. The authors conducted a prospective, descriptive study and compare the effectiveness before-after treatment. Results: With lingual arch, the mean of space lost is 0.51+/- 0.38mm, 0.8+/-0.51mm after 3 months and 6 months, respectively. The effectiveness of using lingual arch after 3months: Good: 86.7 percent, Moderate: 13.3 percent; and after 6months is: Good: 70 percent, Moderate: 23.3 percent; Bad: 6.7 percent.

2 Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh viêm não Nhật Bản tại tỉnh Thái Bình từ năm 2009 - 2013 / Cao Trường Sinh, Nguyễn Văn Đông // Y học thực hành .- 2025 .- 610 .- Tr. 32-35 .- 610

Aim: To describe the epidemiological characteristics of Japanese encephalitis in Thai Binh province from 2009 to 2013. Subjects and Methods: All cases of Japanese encephalitis / encephalitis virus under investigation, kept at the center of Thai Binh Preventive Medicine, Medical Center of districts and cities in 2009-2013. A cross sectional survey and analysis of epidemiological factors such as age, sex, season, month, geographical area of all patients are diagnosed with Japanese encephalitis in Thai Binh province for 5 years from 2009 to 2013. Result: The percentage of positive test cas is 36/732 (accounting for 4.92 percent). The average incidence of Japanese encephalitis / 100.000 people in 5 years in Thai Binh province was 0.4 / 100.000 population. Mortality / 100.000 due to Japanese encephalitis in Thai Binh province is O. 1. The incidence rate of Japanese encephalitis is highest in summer from April to Jun. Conclusion: The average incidence of Japanese encephalitis annually from 2009-2013 was 0.4 / 100.000 population. The disease occurs in all districts, town in the province. The disease occurs seasonally in April and appeared in the highest increase in June. Japanese encephalitis diseases usually occur in children under 15, the highest in the group of 10-14 years old.

3 Bảo đảm quyền tham gia của trẻ em theo pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam / Dương Thị Thân Thương // Luật học .- 2024 .- Số ĐB .- Tr. 161-175 .- 340

Quyền tham gia của trẻ em và đảm bảo việc thụ hưởng quyền tham gia của mọi trẻ em không chỉ là mối quan tâm ở phạm vi quốc tế mà còn được thúc đấy mạnh mẽ ở Việt Nam. Bài viết phân tích quy định của pháp luật quốc tế, mà chủ yếu là các quy định của Công ước Liên hợp quốc về Quyền trẻ em năm 1989 và quy định của pháp luật Việt Nam về quyền tham gia của trẻ em, chỉ ra những hạn chế trong việc thực hiện quyền tham gia của trẻ em ở Việt Nam, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em.

4 Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền riêng tư của trẻ em ở Việt Nam trong thế giới siêu kết nối / Tô Văn Hòa // Luật học .- 2024 .- Số ĐB .- Tr. 15-27 .- 340

Trẻ em là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương, trong phạm vi kết nối của Internet vạn vật (“loT”), chủng dễ bị xâm phạm quyền riêng tư hơn bao giờ hết. Mặc dù pháp luật Việt Nam đã có những quy định trong việc bảo vệ quyền riêng tư của trẻ em trước sự phát triển mạnh mẽ của loT nhưng quyền riêng tư của trẻ em vẫn liên tục bị xâm hại trên môi trường mạng, để lại những hậu q lả đảng tiếc cho chính các em, gia đình và xã hội. Bài viết phân tích, làm rõ bản chất của loT và tương tác của trẻ em với loT trong đời sống hằng ngày, cách thức lợi dụng loT để thu thập và xử lí liệu của trẻ em, cũng như những rủi ro mà trẻ em gặp phải khi quyền riêng tư bị xâm phạm; phân tích quy định của pháp luật, chỉ ra những hạn chế, vướng mắc của pháp luật Việt Nam hiện hành trong việc bảo vệ quyền riêng tư của trẻ em trong thế giới siêu kết nối; đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và tăng cường áp dụng pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền riêng tư của trẻ em trong thế giới siêu kết nối.

5 Thực trạng căng thẳng, lo âu và trầm cảm của bà mẹ có con từ 0-5 tuổi tại xã Việt Hùng, huyện Đông Anh, Hà Nội / Vũ Thúy Hương, Nguyễn Hồng Trang // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 10 .- Tr. 67 - 72 .- 610

Mô tả thực trạng căng thẳng, lo âu và trầm cảm của bà mẹ có con từ 0-5 tuổi tại xã Việt Hùng, huyện Đông Anh, Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, sử dụng thang đánh giá trầm cảm, lo âu và stress DASS-21 Tiếng Việt cho 104 bà mẹ có con từ 0-5 tuổi tại xã Việt Hùng, huyện Đông Anh, Hà Nội. Kết quả: Có 21,2% bà mẹ có biểu hiện căng thẳng, trong đó mức độ nhẹ chiếm 63,7%, mức độ vừa 22,6% và mức độ nặng 13,7%. Tỷ lệ lo âu là 76,9%, với lo âu mức độ vừa chiếm 58,8%, tiếp theo là mức độ nặng/rất nặng 28,7% và mức độ nhẹ 12,5%. Tỷ lệ trầm cảm là 72,1%, trong đó trầm cảm mức độ vừa chiếm 52,0%, tiếp đến là mức độ nhẹ 42,7% và mức độ nặng/rất nặng chiếm 5,3%. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy thực trạng rối loạn sức khỏe tinh thần ở bà mẹ có con nhỏ tại xã Việt Hùng là một vấn đề cần được quan tâm. Do vậy, cần có các can thiệp hỗ trợ tâm lý phù hợp và kịp thời nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của cả mẹ và trẻ.

6 Tính giá trị và độ tin cậy của thang đo ngược đãi trẻ em ICAST - C: Nghiên cứu tại một trường trung học cơ sở tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang / Vũ Hồng Ngọc, Lê Minh Thi // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 268-279 .- 610

Nghiên cứu phân tích tính giá trị và độ tin cậy của thang đo ICAST - C trong đo lường mức độ bị ngược đãi đối với 241 học sinh trung học Cơ sở sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá và hệ số Cronbach’alpha, thu thập số liệu bằng Kobotolbox.

7 Áp xe thận ở trẻ em: Báo cáo ca bệnh / Hoàng Xuân Đại, Trần Phạm Minh Khôi, Nguyễn Thị Kiên, Nguyễn Văn Sơn // .- 2025 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 319-328 .- 618

Áp xe thận là một bệnh lý nhiễm trùng hiếm gặp ở trẻ em, nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí tử vong. Lựa chọn phương pháp điều trị nội khoa chỉ dùng kháng sinh hoặc can thiệp ngoại khoa phụ thuộc vào kích thước ổ áp xe và tình trạng của bệnh nhân. Chúng tôi báo cáo một ca bệnh trẻ gái 10 tuổi nhập viện với triệu chứng sốt cao và đau vùng hông lưng.

8 Kháng kháng sinh của Helicobacter pylori và một số yếu tố liên quan ở trẻ em loét dạ dày tá tràng / Đỗ Thị Minh Phương, Nguyễn Thị Việt Hà, Trần Thị Huyền Trang // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 42-51 .- 610

Nghiên cứu đánh giá tình trạng kháng kháng sinh và một số yếu tố liên quan đến kháng kháng sinh của Helicobacter pylori (H. pylori) để định hướng điều trị loét dạ dày tá tràng có nhiễm H. pylori ở trẻ em. Nghiên cứu cắt ngang trên 176 trẻ loét dạ dày tá tràng được nuôi cấy H. pylori và làm kháng sinh đồ bằng kỹ thuật E-test từ 10/2022 – 5/2024.

9 Quyền tiếp cận giáo dục của trẻ em khuyết tật ở Việt Nam: Khung pháp luật và thực tiễn / Huỳnh Thị Ánh Phương, Bùi Quang Dũng // .- 2024 .- Tập 66 - Số 4 - Tháng 4 .- Tr. 23-25 .- 340

Trên cơ sở tổng quan và phân tích nguồn tài liệu có sẵn, nghiên cứu này tóm tắt khung pháp luật và làm rõ thực tiễn tiếp cận giáo dục của trẻ em khuyết tật ở Việt Nam. Trên cơ sở các cam kết quốc tế, Việt Nam đã xây dựng khung pháp luật khá chặt chẽ nhằm thừa nhận và đảm bảo thực hiện các quyền của trẻ em khuyết tật. Bài báo đưa ra một số khuyến nghị chính sách nhằm tăng cường hiệu quả của khung pháp luật, bảo đảm quyền tiếp cận giáo dục tốt hơn cho trẻ em khuyết tật.

10 Xoắn đại tràng sigma ở trẻ em: Nhân một trường hợp và điểm qua y văn thế giới / Nguyễn Văn Linh, Bùi Văn Lâm // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 243-247 .- 610

Xoắn đại tràng sigma là một bệnh lý hiếm gặp do đó việc chẩn đoán và điều trị còn gặp nhiều khó khăn. Chúng tôi báo cáo một trường hợp xoắn đại tràng sigma và điểm qua y văn thế giới. Bệnh nhân nam 15 tuổi, tiền sử táo bón 1 đợt 3 tháng cách đây 3 năm đã điều trị ổn định, đợt này vào viện trong bệnh cảnh tắc ruột cấp tính, được chẩn đoán tắc ruột nghi do bã thức ăn và được phẫu thuật cấp cứu. Trong mổ, thấy nguyên nhân tắc ruột là xoắn đại tràng sigma chưa hoại tử. Chúng tôi tiến hành cắt đại tràng sigma nối ngay. Bệnh nhân được cho ăn sau 6 ngày và ra viện sau 8 ngày điều trị. Theo dõi sau mổ 1 tháng, thấy bệnh nhân có sức khỏe tốt, đại tiện bình thường. Cần nghĩ đến xoắn đại tràng sigma trong những trường hợp tắc ruột cấp tính hoặc tái phát. Phẫu thuật cắt đại tràng sigma là phương pháp điều trị triệt để.