CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Trẻ em
1 Quyền tiếp cận giáo dục của trẻ em khuyết tật ở Việt Nam: Khung pháp luật và thực tiễn / Huỳnh Thị Ánh Phương, Bùi Quang Dũng // .- 2024 .- Tập 66 - Số 4 - Tháng 4 .- Tr. 23-25 .- 340
Trên cơ sở tổng quan và phân tích nguồn tài liệu có sẵn, nghiên cứu này tóm tắt khung pháp luật và làm rõ thực tiễn tiếp cận giáo dục của trẻ em khuyết tật ở Việt Nam. Trên cơ sở các cam kết quốc tế, Việt Nam đã xây dựng khung pháp luật khá chặt chẽ nhằm thừa nhận và đảm bảo thực hiện các quyền của trẻ em khuyết tật. Bài báo đưa ra một số khuyến nghị chính sách nhằm tăng cường hiệu quả của khung pháp luật, bảo đảm quyền tiếp cận giáo dục tốt hơn cho trẻ em khuyết tật.
2 Xoắn đại tràng sigma ở trẻ em: Nhân một trường hợp và điểm qua y văn thế giới / Nguyễn Văn Linh, Bùi Văn Lâm // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 243-247 .- 610
Xoắn đại tràng sigma là một bệnh lý hiếm gặp do đó việc chẩn đoán và điều trị còn gặp nhiều khó khăn. Chúng tôi báo cáo một trường hợp xoắn đại tràng sigma và điểm qua y văn thế giới. Bệnh nhân nam 15 tuổi, tiền sử táo bón 1 đợt 3 tháng cách đây 3 năm đã điều trị ổn định, đợt này vào viện trong bệnh cảnh tắc ruột cấp tính, được chẩn đoán tắc ruột nghi do bã thức ăn và được phẫu thuật cấp cứu. Trong mổ, thấy nguyên nhân tắc ruột là xoắn đại tràng sigma chưa hoại tử. Chúng tôi tiến hành cắt đại tràng sigma nối ngay. Bệnh nhân được cho ăn sau 6 ngày và ra viện sau 8 ngày điều trị. Theo dõi sau mổ 1 tháng, thấy bệnh nhân có sức khỏe tốt, đại tiện bình thường. Cần nghĩ đến xoắn đại tràng sigma trong những trường hợp tắc ruột cấp tính hoặc tái phát. Phẫu thuật cắt đại tràng sigma là phương pháp điều trị triệt để.
3 Nguy cơ tái phát bệnh võng mạc trẻ sinh non sau điều trị tiêm Aflibercept / Sidorenko Evgeny Ivanovich, Sidorenko Evgeny Evgenievich, Obrubov Sergey Anatolievich, Lê Hoàng Thắng // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 37-44 .- 610
Nghiên cứu đánh giá các yếu tố nguy cơ gây tái phát bệnh võng mạc trẻ sinh non sau điều trị tiêm nội nhãn aflibercept. Tỉ lệ tái phát sau điều trị là 37/244 mắt (15,16%). Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tái phát bệnh võng mạc trẻ sinh non sau tiêm nội nhãn aflibercept bao gồm: tuổi thai, tuổi sau kinh chót tại thời điểm tiêm, cân nặng khi sinh, cân nặng tại thời điểm tiêm, chiều cao khi sinh, chu vi vòng đầu khi sinh, chu vi vòng đầu tại thời điểm tiêm, chu vi vòng ngực khi sinh, tiền sử truyền máu, chỉ số khối cơ thể tại thời điểm tiêm, tiền sử dây rốn quấn cổ.
4 Đánh giá các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của trẻ mắc bệnh lý ruột viêm / Nguyễn Thị Việt Hà, Nguyễn Trọng Phước // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 45-52 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 39 trẻ từ 5 - 17 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 15/10/2022 đến 1/8/2023 với mục tiêu đánh giá các yếu tố liên quan đến CLCS của trẻ mắc bệnh ruột viêm. CLCS của bệnh nhân được lượng giá bằng bộ câu hỏi PedsQLTM 4.0 phiên bản Tiếng Việt, sau đó lần lượt phân tích mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu - xã hội học, các yếu tố bệnh học và các yếu tố điều trị với CLCS bằng mô hình hồi quy tuyến tính đơn biến. Nghiên cứu ghi nhận các yếu tố liên quan đến sự giảm CLCS tổng quát của trẻ mắc bệnh ruột viêm bao gồm kinh tế gia đình nghèo/cận nghèo, mức độ hoạt động bệnh vừa - mạnh, thiếu máu, suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, phải sử dụng từ 3 loại thuốc trở lên và phải can thiệp phẫu thuật.
5 Xác nhận phương pháp xét nghiệm sàng lọc 6 bệnh rối loạn dự trữ thể tiêu bào trên hệ thống QSight 210MD của Perkin Elmer / Vũ Thị Tú Uyên, Trần Thị Chi Mai, Nguyễn Thị Huệ // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 1-7 .- 610
Xác nhận phương pháp là việc làm bắt buộc để đưa ra một kết quả xét nghiệm đáng tin cậy. Đề tài được tiến hành với mục tiêu xác nhận quy trình kỹ thuật sàng lọc 6 bệnh rối loạn dự trữ thể tiêu bào bằng phương pháp đo hoạt độ 6 enzym trong giọt máu thấm khô trên hệ thống QSight 210MD của Perkin Elmer. Nghiên cứu sử dụng vật liệu nội kiểm và kít NeoLSDTM MSMS của hãng Perkin Elmer để tiến hành thực nghiệm đánh giá độ chụm và độ đúng, tiêu chuẩn chấp nhận áp dụng theo hướng dẫn EP15A3 của CLSI. Kết quả: Độ đúng, độ chụm của xét nghiệm đều nhỏ hơn công bố của nhà sản xuất, giá trị trung bình quan sát nằm trong khoảng xác nhận. Độ chụm và độ đúng của xét nghiệm đo hoạt độ 6 enzym trong điều kiện Khoa Hóa sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương được xác nhận phù hợp theo công bố của nhà sản xuất, xét nghiệm đảm bảo độ tin cậy, có thể sử dụng cung cấp dịch vụ sàng lọc sơ sinh.
6 Nâng cao hiệu quả các biện pháp bảo vệ trẻ em bị bạo lực ở Việt Nam hiện nay / Mai Thị Quỳnh Như, Ngô Thị Kiều Trang // .- 2024 .- Số 2 .- Tr. 3-18 .- 340
Trẻ em bị bạo lực là chủ thể bị tổn thương về thể chất lẫn tinh thần, do đó, cần thiết phải được bảo vệ bằng nhiều biện pháp khác nhau. Hiện nay, các biện pháp bảo vệ trẻ em bị bạo lực được chia thành hai nhóm chủ yếu là biện pháp phòng ngừa và biện pháp can thiệp. Tuy nhiên, thực tiễn hiện nay cho thấy các biện pháp phòng ngừa chưa thực sự hạn chế được nguy cơ bị bạo lực cho trẻ em, đặc biệt là nhóm trẻ yếu thế; các biện pháp can thiệp chưa đảm bảo được sự tiếp cận của các nhóm trẻ em, đặc biệt trẻ em ở khu vực miền núi; các dịch vụ thiết yếu như tư vấn tâm lí, chăm sóc y tế chưa sẵn có... Trên cơ sở đánh giá thực trạng các biện pháp bảo vệ đối với trẻ em bị bạo lực, bài viết đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả các biện pháp phòng ngừa và can thiệp đối với trẻ em bị bạo lực ở Việt Nam.
7 Chính sách xử lý hình sự đối với trẻ em phạm tội định hướng phát triển và giải pháp hoàn thiện / Vũ Thị Phượng // Luật sư Việt Nam .- 2023 .- Số 08 .- Tr. 28-32 .- 340
Bộ luật Hình sự năm 2015 đã có nhiều điểm nổi bật trong chính sách hình phạt đối với trẻ em phạm tội như: thu hẹp phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của trẻ em, hoàn thiện nguyên tắc và mục đích áp dụng hình phạt và các biện pháp tư pháp phục hồi được quy định cụ thể, đa dạng hơn.., thể hiện những bước tiến lớn trong chính sách hình sự ưu tiên đặc biệt đối với nhóm đối tượng này. Tuy nhiên, việc tiếp tục hoàn thiện các quy định liên quan đến chính sách hình sự của nhóm đối tượng này là thực sự cần thiết nhằm hạn chế số lượng trẻ em phạm tội, trẻ em tái phạm, tái phạm nguy hiểm để các em phát triển lành mạnh, tự tin, trở thành công dân có ích cho xã hội. Bài viết phân tích một số vấn đề trọng tâm của chính là sách hình sự đối với trẻ em phạm tội và đề xuất những giải pháp ưu tiên khắc phục những điểm còn hạn chế.
8 Bảo đảm quyền được chăm sóc của trẻ em sau khi cha mẹ ly hôn – Nhìn từ góc độ việc thực hiện nghĩa vụ và quyền thăm nom con / Lê Thị Mận, Nguyễn Phương Ân // Khoa học pháp lý Việt Nam .- 2022 .- Số 09 (157) .- Tr. 12 – 23 .- 340
Quyền được chăm sóc là quyền nhân thân cơ bản của trẻ em. Bảo đảm cho con – đặc biệt con thuộc nhóm đối tượng trẻ em cần được chăm sóc để phát triển toàn diện, luật định nghĩa vụ và quyền của mỗi bên cha, mẹ, người thân thích trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, giáo dục, đại diện, thăm nom con. Là phương thức thực hiện nghĩa vụ và quyền chủ thể, thăm nom con là cơ sở duy trì sự tiếp cận giữa cha, mẹ và trẻ em, điều kiện để các chủ thể là thành viên gia đình phối hợp thực hiện trách nhiệm đối với trẻ một cách liên tục. Bài viết phân tích quy định và thực tiễn áp dụng pháp luật, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm đảm bảo quyền được chăm sóc của trẻ em.
9 Hội chứng bong vảy da do tụ cầu: Báo cáo chùm ca lâm sàng tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng / Nguyễn Thị Phương Anh // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 02 .- Tr. 14-17 .- 610
Hội chứng bong vảy da do tụ cầu (Staphylococcal-scalded skin syndrome - SSSS) là một tình trạng ban đỏ bong vảy trên diện rộng do độc tố tróc vảy của Staphylococcus aureusgây ra. Bệnh này thường ảnh hưởng đến trẻ dưới 5 tuổi với triệu chứng thường gặp là bong vảy và phồng rộp, bệnh thường đáp ứng nhanh với liệu pháp kháng sinh. Nghiên cứu báo cáo 4 trường hợp trẻ mắc SSSS, tất cả được xác định dưới 2 tuổi, nhập viện tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng. Bệnh xuất hiện với các triệu chứng ban đầu kèm theo sốt, cả 4 trẻ đều phát hiện sớm, điều trị kháng sinh và truyền dịch nên có dấu hiệu hồi phục tốt.
10 Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương thận trên sinh thiết thận ở trẻ viêm thận lupus tăng sinh / Lương Thị Phượng, Nguyễn Thị Diệu Thúy, Nguyễn Thị Ngọc // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 7 (155) .- Tr. 53-60 .- 610
Viêm thận lupus (LN) là biến chứng nặng của lupus ban đỏ hệ thống (SLE). Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 73 trẻ LN mới (78,1% nữ và 21,9% nam) có kết quả sinh thiết thận tại thời điểm chẩn đoán LN tăng sinh (lớp III 46,6%, lớp IV 53,4%), tuổi trung bình 10,86 nhằm đánh giá mối liên quan giữa lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương thận trên sinh thiết thận.