CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Tạo động lực làm việc--Người lao động
1 Giải pháp tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng METCO / Nguyễn Xuân Hoàn, Hoàng Thị Hương // .- 2023 .- Số 640 - Tháng 8 .- Tr. 73-75 .- 658
Nghiên cứu tình hình tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Metco (Công ty METCO) cho thấy Lãnh đạo công ty luôn không ngừng tạo điều kiện tốt nhất cho người lao động về mọi mặt như chế độ lương, thưởng tổ chức các hoạt động tập thể khích lệ tinh thần làm việc cho người lao động. Bên cạnh một số mặt đạt được, vẫn còn một số hạn chế như: Công tác đào tạo vẫn còn nhiều chất lượng đào tạo chưa cao; Đánh giá thực hiện công việc của người lao động chưa khoa học, lương và chế độ khen thưởng, còn thấp. Từ đó tác giả đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động đến năm 2030.
2 Tạo động lực cho người lao động trong các đơn vị sự nghiệp tại Việt Nam / Tạ Quang Hưng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr. 22-24 .- 658
Vấn đề mấu chốt, quyết định thành công của một tổ chức nói chung và đơn vị sự nghiệp nhà nước nói riêng là nguồn nhân lực, với cốt lõi là chính sách tạo động lực để huy động sự nỗ lực, không ngừng sáng tạo của đội ngũ viên chức và người lao động trong tổ chức đó. Hiện nay, có rất nhiều lý thuyết cũng như phương pháp tạo động lực cho người lao động trong tổ chức. Tuy nhiên, việc ứng dụng thành công lý thuyết tạo động lực vào tổ chức đòi hỏi sự tâm huyết và nỗ lực hết mình của nhà lãnh đạo. Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả làm rô lý thuyết về tạo động lực trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước để có cơ sở vận dụng.
3 Giải pháp tạo động lực làm việc cho người lao động trong các ngân hàng tại TP. Đà Nẵng / Hồ Diệu Khánh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 751 .- Tr. 137-139 .- 658
Bài viết nghiên cứu các nhân tố tác động đến động lực làm việc của người lao động tại các ngân hàng trên địa bàn TP. Đà Nẵng, từ đó, khuyến nghị giải pháp giúp các ngân hàng trên địa bàn TP. Đà Nẵng gia tăng động lực làm việc của người lao động, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
4 Nhân tố tác động tới sự không phù hợp giữa trình độ và việc làm của lao động Việt Nam / Phạm Minh Hải // Nghiên cứu kinh tế .- 2021 .- Số 2(513) .- Tr. 52-66 .- 658
Nghiên cứu chỉ ra rằng, phương pháp đo lường trực tiếp về sự phù hợp giữa trình độ học vấn và công việc đang làm có kết quả thấp hơn đáng kể so với phương pháp đo lường gián tiếp; tuy nhiên, điểm chung là tỷ lệ lao động đang làm việc có trình đọ không phù hợp tương đối cao, trong đó có tới 40% đang thiếu trình độ so với công việc đang làm. Kết qura ước lượng từ mô hình heckprobit cho thấy, các yếu tooslamf tăng khả năng không phù hợp giwuax trình độ và công việc đang làm bao gồm là nam giới, đang sống với vợ (chồng), có bảo hiểm xã hôi, trình độ học vấn thấp hơn tring học phổ thông và làm việc trong các doanh nghiệp FDI.
5 Tạo động lực cho người lao động trong cơ sở dịch vụ y tế ở Việt Nam / Chu Anh Tuấn, Trần Đình Toàn, Trương Đức Thao // Nghiên cứu kinh tế .- 2021 .- Số 2(513) .- Tr. 93-105 .- 658
Khảo sát ý kiến của 489 cán bộ y tế đang công tác tại 35 cơ sở dịch vụ y tế trên cả nước trong khoảng thời gian từ tháng 9-12/2019, số liệu thu thập về được xử lý trên phần mềm SPSS 20 và AMOS24, việc ước lượng mô hình và thẩm định các giả thuyết bằng phương trình cấu trúc tuyến tính(SEM). Nhóm tác giả chỉ thực hiện nghiên cứu tác động của công cụ tạo động lực tới động lực làm việc của người lao động trong cơ sở dịch vụ y tế ở Việt Nam nói chung để đề xuất một số gợi ý chính sách.
6 Chính sách hỗ trợ dạy nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật ở Việt Nam: Kết quả thực hiện và giải pháp hoàn thiện / Lê Thị Anh Vân // .- 2021 .- Số 284 .- Tr. 34-43 .- 330
Bài viết tập trung phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ dạy nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật ở Việt Nam. Chính sách được phân tích trong giai đoạn 2016- 2019. Quá trình thực hiện các chính sách này đã góp phần quan trọng vào việc tạo cơ hội học nghề và việc làm cho người khuyết tật, nâng cao chất lượng đời sống của họ và gia đình. Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy những hạn chế, bất cập từ việc hoạch định đến tổ chức thực thi chính sách này. Do đó, bài viết đề xuất 05 giải pháp chủ đạo, bao gồm các giải pháp về: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước; tuyên truyền chính sách; đánh giá việc thực hiện chính sách; phát huy vai trò của các trung tâm đào tạo nghề; phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động.