CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Hiệu quả tài chính
1 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp sản xuất phụ trợ niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Lê Thị Mai Hương // .- 2024 .- K1 - Số 265 - Tháng 6 .- Tr. 23-27 .- 332.1
Kết quả nghiên cứu đã xác định được 5 yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp sản xuất phụ trợ niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam bao gồm: quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ thanh khoản, tỷ số nợ, tốc độ tăng trưởng và vòng quay tài sản. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để các doanh nghiệp sản xuất phụ trợ ở Việt Nam có thể đưa ra quyết định hợp lý nhằm mang lại hiệu quả tài chính cao cho doanh nghiệp.
2 Tác động của đặc điểm quản trị tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp cảng biển Việt Nam niêm yết / Đào Văn Thi // .- 2024 .- K2 - Số 266 - Tháng 6 .- Tr. 57-61 .- 332.1
Nghiên cứu chỉ ra ba đặc điểm quản trị có tác động cùng chiều tới HQTC được xác định theo thị trường (Tobin’Q) đó là quy mô HĐQT, tính độc lập Ban kiểm soát và cổ đông lớn nước ngoài. Hai biến kiểm soát (Covid và đòn bẩy tài chính) cũng có tác động tới HQTC và có ý nghĩa thống kê.
3 Ảnh hưởng của điều chỉnh lợi nhuận đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội / Nguyễn La Soa, Đỗ Thị Ly, Nguyễn Thị Phương Anh, Trần Thị Phương Anh, Hoàng Việt Hà, Lê Quỳnh Trang, Nguyễn Diệu Hà // .- 2024 .- Số 324 - Tháng 06 .- Tr. 98-108 .- 658
Áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và xử lý số liệu theo dữ liệu bảng, nhóm nghiên cứu đã thực hiện các kiểm định để tìm ra sự phù hợp của các mô hình hồi quy Pool OLS, hồi quy với tác động cố định (FEM), hồi quy với tác động ngẫu nhiên (REM), từ đó lựa chọn mô hình phù hợp nhất. Kết quả nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ nghịch biến giữa điều chỉnh lợi nhuận và hiệu quả tài chính. Từ kết quả, nhóm nghiên cứu đã đưa ra các khuyến nghị tới doanh nghiệp, cơ quan nhà nước về việc áp dụng mô hình phát hiện điều chỉnh lợi nhuận nhằm đảm bảo lợi ích của các bên liên quan.
4 Hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp cảng biển niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2019-2023 / Hoàng Thị Phương Lan // .- 2024 .- Số 657 - Tháng 4 .- Tr. 77-79 .- 332
Bằng cách phân tích các chỉ số tài chính như doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất tài chính, các doanh nghiệp cảng biển có thể hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của mình, điều này đóng vai trò quan trọng trong việc định hình chiến lược kinh doanh, quản lý rủi ro, thu hút đầu tư từ phía các cổ đông và nhà đầu tư. Trong nghiên cứu này, tác giả phân tích thực trạng hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp cảng biển niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2019 – 2023, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp đồng bộ, khả thi nhằm nâng cao hiệu quả tài chính cho doanh nghiệp.
5 Mối quan hệ giữa hiệu quả xã hội và hiệu quả tài chính của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam / Nguyễn Hữu Quỳnh Như // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 69 - 72 .- 332
Nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa hiệu quả xã hội và hiệu quả tài chính của các tổ chức tài chính vi mô ở Việt Nam trong giai đoạn 2013-2021. Kết quả cho thấy không có sự đánh đổi giữa hiệu quả xã hội và hiệu quả tài chính mà ngược lại còn có mối quan hệ tương quan cùng chiều, mặc dù mức độ tương quan tương đối thấp.
6 Mối liên hệ giữa thực hành ESG và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp tại Thụy Điển và kiến nghị cho Việt Nam / Phan Trần Trung Dũng, Lê Phương Thảo // .- 2024 .- Số 273 - Tháng 01 .- Tr. 75-86 .- 330
Phân tích mối liên hệ giữa thực hành ESG và hiệu quả tài chính đối với các công ty niêm yết tại Thụy Điển trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2022. Từ đó kiến nghị các giải pháp giúp các doanh nghiệp Việt Nam nâng cao hiệu quả tài chính trên cơ sở cân nhắc tiêu chuẩn ESG.
7 Công bố trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính: Tiếp cận theo hồi quy Bayes / Phan Thị Minh Huệ // .- 2024 .- Số 217 - Tháng 4 .- Tr. 5-22 .- 332.1
Bài viết phân tích ảnh hưởng của công bố trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) lên hiệu quả tài chính (HQTC) của doanh nghiệp ở Việt Nam. Sử dụng dữ liệu của 83 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết ở Việt Nam, bài viết đóng góp một kênh mới để liên kết mối quan hệ này thông qua hồi quy Bayes. Kết quả cho thấy các doanh nghiệp có điểm công bố CSR cao hơn (thông qua điểm ESG) thì có HQTC lớn hơn. Cụ thể, điểm công bố CSR có tác động cùng chiều với xác suất cao đến ROA và tác động cùng chiều nhưng xác suất thấp hơn đối với ROE và Tobin’s Q. Bên cạnh đó, kết quả cho thấy ba thành phần của môi trường (E) – xã hội (S) – quản trị (G) cũng có ảnh hưởng cùng chiều lên ROA và ROE. Tuy nhiên, với chỉ tiêu Tobin’s Q, tác động riêng lẻ từng thành phần là không đồng bộ. Nhìn chung, các phát hiện của bài viết này cho thấy công bố CSR có tác động cùng chiều đến HQTC doanh nghiệp.
8 Tác động của đầu tư công nghệ đến hiệu quả tài chính tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Đào Lê Kiều Oanh // .- 2024 .- Số 216 - Tháng 3 .- Tr. 86-70 .- 332
Nghiên cứu này tập trung vào tác động của đầu tư công nghệ (ĐTCN) đến hiệu quả tài chính (HQTC) của ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam giai đoạn 2012–2022 dựa vào phương pháp hồi quy đa biến. Kết quả dựa trên mô hình phù hợp nhất (GMM) chỉ ra rằng, ĐTCN ảnh hưởng cùng chiều đến tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) bằng cách tối ưu hóa quy trình nội bộ và cải thiện trải nghiệm khách hàng. Bên cạnh đó, tỷ lệ tiền gửi ảnh hưởng ngược chiều đến HQTC do tăng chi phí vốn. Tỷ lệ cho vay trên tài sản và tỷ lệ nợ xấu cũng ảnh hưởng đáng kể đến HQTC, trong khi tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản có tác động cùng chiều thì tỷ lệ nợ xấu có tác động ngược chiều. Kết quả cũng xác định tăng trưởng kinh tế thường đi đôi với sự tăng cường hoạt động kinh doanh và HQTC. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, cần tăng cường đầu tư vào công nghệ để tối ưu hóa quy trình và trải nghiệm khách hàng, cũng như quản lý tỷ lệ tiền gửi và nợ xấu một cách cẩn trọng để giảm chi phí vốn và cải thiện HQTC.
9 Ảnh hưởng của điều chỉnh lợi nhuận thông qua giao dịch thực tế đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên Sàn Giao dịch Chứng khoán HNX / Nguyễn La Soa, Nguyễn Thị Phương Anh, Trần Thị Phương Anh, Hoàng Việt Hà, Lê Quỳnh Trang // .- 2024 .- Số 246 - Tháng 3 .- Tr. 96-100 .- 657
Nghiên cứu này tập trung vào ảnh hưởng của điều chỉnh lợi nhuận thông qua giao dịch thực tế (REM), đối với hiệu suất tài chính của 192 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) từ năm 2019 đến 2022. Kết quả nghiên cứu, chỉ ra một mối quan hệ tiêu cực giữa quản lý lợi nhuận và hiệu suất tài chính. Từ đó, khuyến nghị hạn chế quản lý lợi nhuận và đảm bảo lợi ích của các bên liên quan.
10 Tác động của minh bạch và công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến hiệu quả tài chính tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam / Nguyễn La Soa, Đỗ Thu Trang, Dương Minh Phượng, Vũ Thị Huyền Trang, Phạm Gia Hân, Phạm Thị Vân Trang // .- 2024 .- Số 06 - Tháng 3 .- Tr. 22-26 .- 332.64
Nghiên cứu sử dụng phân tích hồi quy, dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính của 27 ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2016 - 2022, nhằm làm rõ mối quan hệ giữa công bố thông tin trách nhiệm xã hội trên 03 khía cạnh: Lao động, cộng đồng, môi trường và hiệu quả tài chính các ngân hàng (đo lường bằng tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản - ROA). Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ công bố thông tin trên 02 khía cạnh: Cộng đồng và môi trường tỉ lệ thuận với hiệu quả tài chính của các ngân hàng. Trái lại, mối quan hệ tác động ngược chiều được rút ra trên phương diện người lao động.