CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Hiệu quả tài chính
31 Đòn bẩy tài chính và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam khi có điều tiết bởi quy mô doanh nghiệp / Lê Hoàng Vinh, Phạm Thu Phương // .- 2022 .- Số 296 .- tR. 43-51 .- 332.1
Bài viết xác định sự điều tiết bởi quy mô doanh nghiệp đối với tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam, sử dụng phương pháp ước lượng GMM hệ thống 2 bước dựa trên bộ dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài chính đã kiểm toán và các thống kê giao dịch cổ phiếu của 515 doanh nghiệp. Kết quả ước lượng khẳng định rằng đòn bẩy tài chính tác động ngược chiều đến hiệu quả tài chính, đồng thời quy mô doanh nghiệp góp phần làm tác động này trở nên mạnh mẽ hơn. Kết quả nghiên cứu gợi ý, khuyến nghị các doanh nghiệp chú trọng mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp với đòn bẩy tài chính nhằm đảm bảo mục tiêu hiệu quả tài chính.
32 Về phân tích hiệu quả tài chính trong các doanh nghiệp / Nguyễn Hồng Thu // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 218 .- Tr. 92 - 96 .- 658
Bài viết trao đổi về phân tích hiệu quả tài chính và hướng đến vận dụng vào phân tích cho các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, nhằm giúp các doanh nghiệp nhận diện được các điểm đặc thù của ngành nghề kinh doanh để phân tích hiệu quả tài chính cho phù hợp hơn, chuẩn xác hơn và hiệu quả hơn.
33 Tổ chức phân tích hiệu quả tài chính trong các doanh nghiệp ngành thủy điện / Nguyễn Hồng Thu // .- 2021 .- Số 219 .- Tr. 42 - 47 .- 658
Bài viết trao đổi về tổ chức phân tích hiệu quả tài chính đối với các doanh nghiệp ngành thủy điện. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện về phương pháp phân tích và nội dung phân tích, để cung cấp thông tin hiệu quả hơn về hiệu quả tài chính cho công ty.
34 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của nông hộ trồng lúa ở đồng bằng sông Cửu Long / Nguyễn Lan Duyên, Cao Văn Hơn // Nghiên cứu kinh tế .- 2021 .- Số 514 .- Tr. 89-96 .- 332.024
Bài viết sử dụng phương pháp hồi quy đa biến để nghiên cứu tác động của các yếu tố đầu vào đến hiệu quả tài chính trong sản xuất lúa của nông hộ ở đồng bằng Sông Cửu Long. Từ đó, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính cho nông hộ trong vùng khảo sát thông qua tiết giảm chi phí sản xuất, nâng cao trình độ học vấn cho nông dân
35 Mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP. Hồ Chí Minh / Hồ Trần Quốc Hải, Vũ Trực Phức // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 762 .- Tr. 132-136 .- 658
Việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (DN) đóng vai trò quan trọng trong tạo lợi thế cạnh tranh và phát triển bền vững cho các DNNVV tại TP. Hồ Chí Minh. Bài viết phân tích mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội của DNNVV và hiệu quả tài chính qua yếu tố gồm: Sự hài lòng khách hàng, danh tiếng DNNVV và lợi thế cạnh tranh của DNNVV. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố danh tiếng DNNVV và lợi thế cạnh tranh đóng vai trò trung gian tác động đến hiệu quả tài chính DNNVV trong các hoạt động trách nhiệm xã hội của DNNVV.
36 Nâng cao hiệu quả tài chính doanh nghiệp thông qua vốn trí tuệ: Bằng chứng tại các công ty niêm yết Việt Nam / Trần Thị cẩm Thanh, Lê Thị Mỹ Tú // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 4 .- Tr. 24-28 .- 332.1
Mục tiêu của nghiên cứu này là điều tra tác động của vốn trí tuệ (IC) đến hiệu quả tài chính tại các công ty niêm yết Việt Nam. Hiệu suất tài chính được đo qua chỉ tiêu suất sinh lợi tài sản ROA. Hiệu quả vốn trí tuệ dựa trên mô hình Giá trị gia tăng của vốn trí tuệ điều chỉnh (VAIC). Mô hình hồi quy tĩnh OLS và hiệu ứng cố định FE được sử dụng trong phân tích. Kết quả cho thấy mối quan hệ tích cực giữa ROA và vốn trí tuệ của công ty có thể kéo dài sau đến 3 năm tài chính. Đặc biệt nghiên cứu này thực chứng vai trò của từng thành phần trong vốn trí tuệ (bao gồm vốn nhân lực, vốn cấu trúc và vốn quan hệ) có sức ảnh hưởng khác nhau đến hiệu quả tài chính. Nghiên cứu cung cấp bằng chứng rằng, đầu tư cao hơn trong IC có thể cải thiện việc tạo giá trị trong các nền kinh tế mới nổi như Việt Nam.
37 Tác động của dòng tiền tự do và chi phí đại diện tới hiệu quả tài chính trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam / Trần Quang Chung // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 4 .- Tr. 118-122 .- 332.4
Giả thuyết dòng tiền tự do ngụ ý rằng nhà quản lý của các doanh nghiệp có dòng tiền tự do dư thừa lớn nhưng có rất ít cơ hội đầu tư, sẽ có xu hướng đầu tư dòng tiền dư thừa này vào các dự án mức sinh lời không cao, thậm chí là âm thay vi phân phối cho các cổ đông, điều này làm tăng chi phí đại diện, tác động không tốt tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đã có những nghiên cứu chỉ ra rằng, doanh nghiệp có giá trị dòng tiền tự do cao hoạt động hiệu quả hơn những doanh nghiệp có giá trị dòng tiền tự do thấp. Nghiên cứu này nhằm khẳng định, lý thuyết đại diện và kiểm tra giả thuyết dòng tiền tự do, trong bối cảnh các doanh nghiệp Việt Nam.
38 Ảnh hưởng của cấu trúc hội đồng hội đồng quản trị đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết ngành công nghiệp trên sàn giao dịch HOSE / Nguyễn Roãn Dũng, Giang Quốc Tuấn, Nguyễn Anh Hiền // .- 2020 .- Số 570 .- Tr. 93-95 .- 332.024
Nghiên cứu nhằm mục đích kiểm định sự ảnh hưởng của cấu trúc hội đồng quản trị đến hiệu quả tài chính của các công ty ngành công nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2018 với mô hình dữ liệu bảng
39 Ảnh hưởng của tỷ suất sinh lời trong quá khứ đến hiệu quả tài chính đo lường bằng giá trị thị trường của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán ngành sản xuất, chế biến thực phẩm tại Việt Nam / Lê Thanh Huyền // Khoa học Thương mại .- 2020 .- Số 147 .- Tr. 17-25 .- 658
Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ suất sinh lời trong quá khứ đến hiệu quả tài chính được đo lường bằng giá trị thị trường của doanh nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi mới nổi. Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã khai thác số liệu của 29 công ty niêm yết thuộc ngành sản xuất, chế biến thực phẩm tại Việt Nam trong giai đoạn 2014 - 2019. Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm STATA 14. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, cả hai biến trễ ROA và ROE đều có tác động dương và có ý nghĩa thống kê đến hiệu quả tài chính được đo lường bằng tỷ suất Tobin’s Q.
40 Hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong quá trình tái cấu trúc / Hoàng Ngọc Tiến, Dương Nguyễn Thanh Tâm, Đinh Việt Linh // Ngân hàng .- 2020 .- Số 15 .- Tr. 10-17 .- 332.12
Trình bày cơ sở lý thuyết, bằng chứng thực nghiệm và phương pháp nghiên cứu; kết quả nghiên cứu và thảo luận; kết luận, hàm ý chính sách và quản trị.