CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Hiệu quả tài chính

  • Duyệt theo:
1 Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tài chính và kinh tế vĩ mô đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp dệt may thuộc Vinatex giai đoạn 2019-2024 / PGS.TS. Bùi Văn Vần, TS. Bạch Thị Thanh Hà, TS. Nguyễn Văn Đức // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 296 tháng 09 .- Tr. 51-55 .- 332.1

Nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tài chính nội tại và kinh tế vĩ mô đến hiệu quả hoạt động kinh doanh (HĐKD) của các DN dệt may Việt Nam trong giai đoạn 2019-2024. Mô hình hồi quy hiệu ứng cố định (FEM) được sử dụng để đánh giá mối quan hệ giữa ROA và các biến như đòn bẩy tài chính (LEV), khả năng thanh khoản (KNTT), chi phí bán hàng và quản lý (SGA), hiệu suất sử dụng tài sản (TAT), hiệu suất vốn cố định (HSVCD), tốc độ tăng trưởng GDP và tác động của đại dịch COVID-19. Kết quả cho thấy các yếu tố tài chính nội tại có ảnh hưởng đáng kể đến ROA, trong khi yếu tố vĩ mô không có ý nghĩa thống kê rõ ràng. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả HĐKD cho các DN dệt may trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay.

2 Chi phí truyền thông xanh và hiệu quả tài chính: tiếp cận từ một số tình huống doanh nghiệp mỹ phẩm tại Việt Nam / Ths. Nguyễn Ngọc Thúy // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 295 tháng 09 .- Tr. 87-91 .- 332.1

Bài viết tiếp cận truyền thông xanh với các trường hợp thực tiễn nhằm làm rõ mối liên hệ giữa chi phí truyền thông và hiệu quả tài chính. Kết quả cho thấy truyền thông xanh có thể nâng cao giá trị thương hiệu, tăng khả năng định giá sản phẩm và cải thiện khả năng sinh lời. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất mô hình ba chiều (thông điệp, kênh truyền thông và tác động tài chính), hỗ trợ doanh nghiệp và kế toán quản trị định vị chi phí truyền thông như một khoản đầu tư chiến lược trong báo cáo nội bộ.

3 Tỷ lệ thanh toán, nợ xấu, dự phòng rủi ro tín dụng và hiệu quả quản lý tác động đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam / Nguyễn Thu Thủy // .- 2025 .- Số 288 .- Tr. 79-82 .- 332.12

Các ngân hàng thương mại cổ phần có vai trò then chốt trong việc điều phối và luân chuyển nguồn vốn. Nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy với dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính của 20 ngân hàng thương mại cổ phân trong giai đoạn 2017-2023 để phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.Từ kết quả nghiên cứu, một số khuyến nghị được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của các Ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.

4 Hiệu quả tài chính của các công ty sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và một số hàm ý quản trị / Nguyễn Thị Ánh Nguyệt, Nguyễn Văn Chiến // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 334 .- Tr. 62-72 .- 332.6409597

Bài viết này nghiên cứu về hiệu quả tài chính của các công ty sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu của 274 doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên sàn chứng khoán giai đoạn 2012-2022, sử dụng phương pháp FGLS để xử lý các khuyết tật hồi quy và GMM để kiểm soát hiện tượng nội sinh. Kết quả cho thấy quy mô hội đồng quản trị, quy mô doanh nghiệp, tăng trưởng doanh thu và tuổi doanh nghiệp có tác động tích cực đến hiệu quả tài chính, chưa tìm thấy bằng chứng về sự tác động của các yếu tố bên ngoài như tăng trưởng GDP và lạm phát đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.

5 Tác động của các tiêu chuẩn bền vững (ESG) đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam : bằng chứng từ phương pháp hồi quy dữ liệu bảng / Lê Huy Huấn, Lê Hoàng Ngân, Nguyễn Anh Tùng // .- 2025 .- Số 333 .- Tr. 13-22 .- 332.024

Đánh giá tác động của việc tuân thủ các tiêu chuẩn Môi trường, Xã hội, Quản trị (ESG) đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ các doanh nghiệp niêm yết phi tài chính tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn 2012-2022. Để xem xét tác động này, nghiên cứu áp dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng với các phương pháp ước lượng chính bao gồm hồi quy bình phương tối thiểu gộp (Pooled OLS), mô hình tác động cố định (FEM), mô hình tác động ngẫu nhiên (REM). Phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát (GLS), phương pháp hồi quy tối thiểu 2 giai đoạn (2SLS) và phương pháp tổng quát thời điểm (GMM) cũng được sử dụng cho các phân tích. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ có ý nghĩa và tích cực giữa việc tuân thủ cam kết ESG đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số kiến nghị nhằm thúc đẩy thực hành ESG tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán.

6 Mối quan hệ giữa hoạt động môi trường, xã hội và hiệu quả tài chính trong lĩnh vực ngân hàng : nghiên cứu các ngân hàng Châu Á / Đỗ Thị Mộng Thường, Trịnh Quốc Trung, Văn Cập Huy // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 308 .- Tr. 26 - 37 .- 332.04

Bài báo này xem xét mối quan hệ giữa hoạt động môi trường, xã hội và hiệu quả tài chính trong lĩnh vực ngân hàng thông qua nghiên cứu các ngân hàng thương mại niêm yết trong giai đoạn 2009-2021 tại khu vực Châu Á. Nghiên cứu này chỉ ra rằng các hoạt động môi trường, xã hội và quản trị tác động tích cực với hiệu quả tài chính ngay tức thì và các ngân hàng có quy mô tài sản càng lớn thì các tác động càng tích cực đến hiệu quả tài chính. Đối với các ngân hàng có quy mô tài sản nhỏ hơn mức trung bình, chúng tôi vẫn chưa tìm ra được mối quan hệ giữa môi trường, xã hội và hiệu quả tài chính. Hơn nữa, các hoạt động liên quan đến môi trường, đặc biệt là việc sử dụng tài nguyên liên quan đến môi trường có tác động tiêu cực với hiệu quả tài chính và các hoạt động liên quan đến xã hội và quản trị có tác động tích cực với hiệu quả tài chính.

7 ESG và giá trị thị trường của doanh nghiệp: Vai trò trung gian của hiệu quả tài chính / Lê Hữu Phúc, Bùi Thu Hiền // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Tr. 109-114 .- 658

Nghiên cứu này khám phá mối tương quan giữa hiệu suất ESG và giá trị thị trường của công ty, đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò trung gian của hiệu suất tài chính trong các công ty niêm yết tại Việt Nam. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là phân tích mẫu đại diện gồm 199 công ty niêm yết công khai tại Việt Nam từ năm 2019 đến năm 2023. Các phát hiện cho thấy ESG tác động tích cực đến giá trị thị trường bằng cách nâng cao hiệu suất tài chính, đặc biệt là lợi nhuận. Bằng cách điều tra mối quan hệ giữa hiệu suất ESG và giá trị thị trường của công ty, cùng với vai trò trung gian của hiệu suất tài chính, nghiên cứu này đóng góp có ý nghĩa vào kiến ​​thức hiện có. Tập trung vào hiệu suất tài chính như một yếu tố trung gian, nghiên cứu cung cấp những hiểu biết sâu sắc hơn về cách các yếu tố ESG ảnh hưởng đến giá trị thị trường. Những phát hiện này có liên quan thực tế đối với nhiều bên liên quan, bao gồm các nhà đầu tư, nhà hoạch định chính sách và nhà quản lý doanh nghiệp. Bằng cách nhấn mạnh vai trò của ESG trong việc thúc đẩy cả hiệu suất tài chính và giá trị thị trường, nghiên cứu nhấn mạnh sự cần thiết của các công ty trong việc đưa các cân nhắc về ESG vào quá trình ra quyết định chiến lược của mình để cải thiện tính bền vững lâu dài, giảm rủi ro và thu hút các nhà đầu tư có trách nhiệm xã hội. Ngoài ra, nghiên cứu còn đưa ra các khuyến nghị khả thi cho các bên liên quan như nhà đầu tư và nhà hoạch định chính sách, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tích hợp các nguyên tắc ESG vào khuôn khổ kinh doanh và quy định.

8 Mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả tài chính tại doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam / Nguyễn Thị Xuân // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 333 .- Tr. 33-42 .- 332.1

Bài viết nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả tài chính, đồng thời xem xét vai trò điều tiết của quy mô doanh nghiệp đến mối quan hệ nhân quả này. Phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất 3 giai đoạn (3SLS) kết hợp với phương pháp hồi quy dữ liệu bảng động GMM dựa trên bộ dữ liệu thu thập được từ nguồn Tổng Cục thống kê giai đoạn 2010-2022 với mẫu 116 doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả tài chính, đòn bẩy tài chính tác động ngược chiều đến hiệu quả tài chính đồng thời hiệu quả tài chính tác động ngược chiều trở lại đòn bẩy tài chính; quy mô doanh nghiệp góp phần làm cho mối quan hệ này trở lên mạnh hơn.

9 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp sản xuất phụ trợ niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Lê Thị Mai Hương // .- 2024 .- K1 - Số 265 - Tháng 6 .- Tr. 23-27 .- 332.1

Kết quả nghiên cứu đã xác định được 5 yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp sản xuất phụ trợ niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam bao gồm: quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ thanh khoản, tỷ số nợ, tốc độ tăng trưởng và vòng quay tài sản. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để các doanh nghiệp sản xuất phụ trợ ở Việt Nam có thể đưa ra quyết định hợp lý nhằm mang lại hiệu quả tài chính cao cho doanh nghiệp.

10 Tác động của đặc điểm quản trị tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp cảng biển Việt Nam niêm yết / Đào Văn Thi // .- 2024 .- K2 - Số 266 - Tháng 6 .- Tr. 57-61 .- 332.1

Nghiên cứu chỉ ra ba đặc điểm quản trị có tác động cùng chiều tới HQTC được xác định theo thị trường (Tobin’Q) đó là quy mô HĐQT, tính độc lập Ban kiểm soát và cổ đông lớn nước ngoài. Hai biến kiểm soát (Covid và đòn bẩy tài chính) cũng có tác động tới HQTC và có ý nghĩa thống kê.