CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Đại học

  • Duyệt theo:
1 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tìm việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp khối ngành kinh doanh và quản lý Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh / Trần Thị Xuân Viên // .- 2023 .- Số 316 - Tháng 10 .- Tr. 86-96 .- 658

Bài báo tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tìm được việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp khối nghiệp ngành kinh doanh và quản lý trường đại học Công nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả sử dụng kết hợp phương pháp phỏng vấn chuyên gia, thảo luận nhóm mục tiêu, và phương pháp định lượng hồi quy nhị phân Binary Logistic. Kết quả nghiên cứu cho thấy 3 nhân tố Trình độ ngoại ngữ, Ý thức làm việc, Chương trình đào tạo là tác động mạnh nhất đến khả năng tìm việc làm của sinh viên sau khi khối ngành kinh doanh và quản lý trường đại học Công nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh. Từ kết quả nghiên cứu tác giả đã đề xuất các hàm ý quản trị (1) sinh viên là cần có định hướng mục tiêu nghề nghiệp rõ ràng; (2) nhà trường cần thay đổi chương trình đào tạo theo xu hướng đáp ứng nhu cầu xã hội, (3) nhà tuyển dụng cần tham gia với các đơn vị đào tạo trong quá trình xây dựng chương trình đào tạo và đào tạo.

2 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tiếp tục học trực tuyến của sinh viên các Trường Đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Ngọc Hiền, Nguyễn Thị Hạnh Uyên // .- 2023 .- Số 58 .- Tr. 54-67 .- 378

Nghiên cứu này sử dụng kết hợp lý thuyết chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT), lý thuyết phù hợp nhiệm vụ với công nghệ (TTF) và sự hài lòng của sinh viên để điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tiếp tục học trực tuyến của sinh viên sau khi đại dịch covid-19 được kiểm soát. Dựa trên dữ liệu thu thập được từ 752 sinh viên đang học đại học tại thành phố Hồ Chí Minh.Mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được sử dựng để đánh giá và kiểm định mô hình. Kết quả cho thấy rằng, kỳ vọng hiệu quả, kỳ vọng nỗ lực, ảnh hưởng xã hội, và sự hài lòng là những yếu tố dự đoán quan trọng đến ý định tiếp tục học trực tuyến của sinh viên đại học. Điều kiện thuận lợi và sự phù hợp nhiệm vụ với công nghệ có ảnh hưởng gián tiếp đến ý định tiếp tục thông qua sự hài lòng.Các phát hiện giúp các nhà nghiên cứu và các nhà thực hành hiểu rõ hơn về ý định tiếp tục học trực tuyến của sinh viên đại học.

3 Các nhân tố tác động đến hành vi đổi mới sáng tạo của giảng viên đại học tại Việt Nam / Nguyễn Văn Chương, Cao Quốc Việt // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 1 .- Tr. 52-67 .- 658

Nghiên cứu này cung cấp một mô hình phân tích hệ thống các nhân tố thúc đẩy đổi mới sáng tạo bao gồm: sự tự tin vào năng lực bản thân, văn hóa cởi mở học tập, cảm nhận về tác động xã hội đến hành vi đổi mới sáng tạo trong công việc của giảng viên tại các trường đại học ở Việt Nam. Với dữ liệu khảo sát từ 471 giảng viên, kết quả nghiên cứu cho thấy, sự tự tin vào năng lực bản thân, văn hóa cởi mở học tập, cảm nhận về tác động xã hội có tác động tích cực đến hành vi đổi mới sáng tạo trong công việc. Từ đó, nghiên cứu có đóng góp vào mô hình hành vi đổi mới sáng tạo trong công việc, đồng thời đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm thúc đẩy sự đổi mới sáng tạo của các giảng viên tại các trường đại học ở Việt Nam.

4 Chuyển đổi số giáo dục Đại học: Xây dựng mô hình giáo dục Đại học số tại Việt Nam / Tô Hồng Nam // .- 2022 .- Số 5 .- Tr. 42-49 .- 004

Giới thiệu về giáo dục Đại học số, sự cần thiết chuyển đổi xây dựng mô hình giáo dục Đại học số, thực trạng chuyến đổi số nước ta hiện nay, Đề xuất một số nội dung giải pháp chuyển đổi số giáo dục Đại học và xây dựng mô hình giáo dục Đại học số.

5 Nghiên cứu khoa học tại các Đại học Việt Nam: mô hình tạp chí UEF Scientific research in Vietnamese universities: Model of UEF journal / Nguyễn Lê Anh, Vũ Thanh Tùng, Phan Hoài Nam, Nguyễn Thanh Phúc, Nguyễn Ngọc Chung // Phát triển & Hội nhập .- 2022 .- Số 63(73) .- Tr. 3-11 .- 001.42

Nghiên cứu tổng quan một số kết quả nghiên cứu khoa học trong hệ thống các trường Đại học Việt Nam, thông qua phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh để đưa ra các hàm ý quản trị đối với công cuộc phát triển nghiên cứu khoa học hiện nay.

6 Chuẩn đầu ra và niềm tin của công chúng vào giáo dục Đại học / Tia Loukkola và Helene Peterbauer // .- 2021 .- Số 104 .- Tr. 15-17 .- 378

Chuẩn đầu ra ngày càng được sử dụng nhiều hơn trong khung trình độ đảm bảo chất lượng, chúng nhằm mục tiêu đảm bảo và thúc đẩy lòng tin của công chúng vào các nhà cung cấp giáo dục. Tuy nhiên trong bối cảnh giáo dục Đại học được quốc tế hóa, câu hỏi được đặt ra là có thể thực hiện được chức năng này ở quy mô toàn cầu hay không, và liệu có cách thức nào và có nhu cầu xác minh kết quả học tập hay không.

7 Thách thức trong thế giới biến đổi : các phân hiệu Đại học từ Hoa Kỳ / Daniel C.Kent // .- 2021 .- Số 104 .- Tr. 17-20 .- 378

Số lượng các phân hiệu quốc tế của Đại học Hoa Kỳ tăng nhanh trên khắp thế giới trong những thập kỷ gần đây. Nhiều cơ sở đã thành công nhưng cũng không ít cơ sở đã thất bại. Mặc dù với nhiều nhà quản trị tổ chức, các phân hiệu này có vẻ hứa hẹn nhưng các nhà quản trị nên biết rằng họ có thể gặp vô số thách thức trong quá trình thành lập và tiếp tục những dự án mạo hiểm, đặc biệt trong bối cảnh chuyển dịch toàn cầu hiện nay.

8 Đo lường cơ hội tiếp cận giáo dục Đại học : mục đích và bối cảnh / C.M. Malish // .- 2021 .- Số 106 .- Tr. 10-12 .- 378

Tỷ lệ nhập học chung (GER) là một chỉ số được sử dụng rộng rãi để đo lường mức độ tiếp cận giáo dục. Gần đây một chỉ số khác được gọi la tỷ lệ nhập học đủ điều kiện (EER) được đưa ra. Bài viết này so sánh GER và EER và tính hữu ích của chúng trong việc đánh giá sự tiến bộ của giáo dục Đại học ở Ấn Độ. Bài viết này lập luận rằng GER dường như vẫn là chỉ số thích hợp nhất để đo lường mức độ tiếp cận giáo dục Đại học.

9 Hậu Brexit : giáo dục Đại học Anh đi về đâu / Anne Corbett // .- 2021 .- Số 106 .- Tr. 26-28 .- 378

Bài báo này đánh giá những tác động của Brexit đến giáo dục Đại học và nghiên cứu của Vương Quốc Anh (UK). Bài báo đưa ra nhận định rằng kịch bản, tương lai không chỉ bị chi phối bởi những hiệp ước với EU mà còn bởi những ưu đãi chính sách được quy định chính sách sau đó: tiếp tục tham gia chương trình Khoa học và Đổi mới EU, tăng cường mối quan hệ thương mại, bao gồm giáo dục Đại học với khu vực Thái Bình Dương.

10 Thông tin và thị trường giáo dục Đại học / Janja Komljenovic // .- 2021 .- Số 105 .- Tr. 13-15 .- 378

Để thị trường hóa, giáo dục Đại học cần được nhà nước hỗ trợ và cần một khung pháp lý phù hợp. Tuy nhiên như vậy vẫn chưa đủ để thị trường hoạt động. Thị trường còn cần đến những tác nhân thị trường những người tính toán và hành xử phù hợp với logic kinh tế. Các phương tiện thị trường giúp biến sinh viên, nhân viên người sử dụng lao động và những người khác trở thành tác nhân như vậy. Bài viết đề cập đến những công cụ thông tin thị trường giúp ta tình toán về mặt kinh tế tổ chức những hoạt động được coi la có giá trị và xây dựng xã hội tương lai.