CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Đại học
1 Đào tạo đạo đức nghề nghiệp theo chuẩn mực quốc tế trong chương trình đào tạo đại học ngành kế toán tại các trường đại học trên thế giới và bài học cho Việt Nam / Nguyễn Thị Lê Thanh, Đào Nam Giang, Nguyễn Diệu Linh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 290 .- Tr. 94-97 .- 370
Đạo đức nghề nghiệp rất quan trọng và cần thiết đối với người làm nghề kế toán, kiểm toán. Người làm kế toán, kiểm toán phải luôn ý thức, nhận thức và tuân thủ các quy định về đạo đức nghề nghiệp kế toán - kiểm toán. Đạo đức nghề nghiệp kế toán - kiểm toán yêu cầu mỗi kế toán, kiểm toán viên phải ứng xử và hoạt động một cách trung thực phục vụ cho lợi ích nghề nghiệp và xã hội, đây là chỉ dẫn để các thành viên luôn duy trì được thái độ nghề nghiệp đúng đắn, từ đó góp phần bảo vệ và nâng cao uy tín nghề nghiệp. Để có được ý thức, nhận thức và chủ động tuân thủ quy định, việc đào tạo đạo đức nghề nghiệp kế toán - kiểm toán trong chương trình đào tạo (CTĐT) đại học ngành kế toán là rất cần thiết. Bài viết tìm hiểu kinh nghiệm đào tạo đạo đức nghề nghiệp kế toán - kiểm toán vào CTĐT đại học ngành kế toán của một số trường đại học lớn trên thế giới (Đại học Quản lý Singapore, Đại học Sydney), từ đó đưa ra các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
2 Tác động của việc làm trái ngành đào tạo tới tiền lương của người lao động tốt nghiệp đại học ngành nông nghiệp ở Việt Nam / Trần Quang Tuyến // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 330 .- Tr. 34-42 .- 658
Phân tích sự không phù hợp giữa ngành học và việc làm tới tiền lương của người lao động tốt nghiệp đại học ngành nông nghiệp ở Việt Nam sử dụng dữ liệu từ điều tra lao động việc làm các năm 2018-2020. Kết quả thống kê mô tả và thống kê suy luận cho thấy tiền lương trung bình cao hơn cho nhóm làm trái ngành so với nhóm làm đúng ngành. Hơn nữa, phân tích kinh tế lượng cho thấy kết quả tương tự sau khi đã kiểm soát các đặc điểm của cá nhân người lao động và đặc điểm vùng miền. Kết quả này có thể phản ánh thực thế rằng các công việc đúng ngành có mức lương thấp đáng kể, hàm ý rằng người lao động tự lựa chọn các công việc trái ngành để có mức lương cao hơn.
3 Hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp tại Việt Nam: thực trạng và kiến nghị giải pháp / Nguyễn Minh Trang // .- 2024 .- Số 657 - Tháng 4 .- Tr. 72-74 .- 658
Hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp là mối quan hệ giữa đào tạo và sử dụng, giữa nghiên ứng dụng. Trong nền kinh tế thị trường, trường đại học được xem như là một doanh nghiệp, “sản phẩmsinh viên phải được thị trường lao động chấp nhận chứ trường đại học không thể đào tạo theo những mình có. Tuy nhiên, trong những năm qua, sự phát triển các mô hình hợp tác giữa các TĐH và DN còn chế. Bài viết này sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh và phát huy hiệu quả mối liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp.
4 Xây dựng mô hình kế toán trách nhiệm xã hội của trường đại học / Phạm Thị Mai Anh // .- 2024 .- Số 657 - Tháng 4 .- Tr. 116-118 .- 378
Trong bối cảnh nhu cầu sử dụng báo cáo thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của các tổ chức chung và báo cáo thực hiện trách nhiệm xã hội của các trường đại học nói riêng của các bên hữu quan trường đại học đồng thời để nâng cao trách nhiệm giải trình và công bố thông tin về trách nhiệm xã hội trường đại học, bài viết khái quát các quan điểm chung về trách nhiệm xã hội của trường đại học từ đó dựng mô hình kế toán trách nhiệm xã hội của trường đại học bao gồm việc nhận diện, đo lường đối tượng kế toán trách nhiệm xã hội của các trường đại học, tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, tài khoản kế toán sổ kế toán để làm cơ sở lập và trình bày báo cáo trách nhiệm xã hội của trường đại học.
5 Báo cáo trách nhiệm xã hội tại các trường đại học Việt Nam / Lê Thị Thanh Hải, Phạm Thị Mai Anh // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 134-139 .- 378
Trường đại học có trách nhiệm xã hội đối với tất cả các bên hữu quan và có trách nhiệm phải công bố thông tin về việc thực hiện trách nhiệm xã hội của nhà trường, đặc biệt trong bối cảnh đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững cũng như do nhu cầu sử dụng thông tin của các bên hữu quan của trường đại học ngày càng cao. Tuy nhiên, tại Việt Nam, việc thực hiện lập và công bố báo cáo trách nhiệm xã hội của các trường đại học còn hạn chế cả về nội dung và hình thức. Nghiên cứu khái quát khung lý thuyết về trách nhiệm xã hội của các trường đại học (USR) và hệ thống báo cáo trách nhiệm xã hội của trường đại học trên thế giới, thực hiện khảo sát và đánh giá thực trạng các báo cáo hiện hành của các trường đại học Việt Nam, từ đó đưa ra các đề xuất, kiến nghị để nâng cao hoạt động công bố thông tin về thực hiện trách nhiệm xã hội và các mục tiêu phát triển bền vững của các trường đại học một cách phù hợp theo từng giai đoạn.
6 Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi số trong các trường đại học trên địa bàn TP. Hà Nội / Phạm Ngọc Hương Quỳnh, Phạm Thị Linh // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 186-189 .- 378
Nghiên cứu nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quá trình chuyển đổi số trong các trường đại học trên địa bàn TP. Hà Nội. Thông qua khảo sát 328 giảng viên và sinh viên tại một số trường đại học trên địa bàn Thành phố và sử dụng kỹ thuật phân tích PLS-SEM trên phần mềm Smart PLS 4, kết quả nghiên cứu cho thấy, yếu tố kinh tế – xã hội có tác động mạnh nhất, trong khi yếu tố chính sách của nhà nước có ảnh hưởng lớn thứ hai, các nhân tố có ảnh hưởng tiếp theo là tinh thần đổi mới, tài chính và toàn cầu hoá.
7 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tìm việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp khối ngành kinh doanh và quản lý Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh / Trần Thị Xuân Viên // .- 2023 .- Số 316 - Tháng 10 .- Tr. 86-96 .- 658
Bài báo tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tìm được việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp khối nghiệp ngành kinh doanh và quản lý trường đại học Công nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả sử dụng kết hợp phương pháp phỏng vấn chuyên gia, thảo luận nhóm mục tiêu, và phương pháp định lượng hồi quy nhị phân Binary Logistic. Kết quả nghiên cứu cho thấy 3 nhân tố Trình độ ngoại ngữ, Ý thức làm việc, Chương trình đào tạo là tác động mạnh nhất đến khả năng tìm việc làm của sinh viên sau khi khối ngành kinh doanh và quản lý trường đại học Công nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh. Từ kết quả nghiên cứu tác giả đã đề xuất các hàm ý quản trị (1) sinh viên là cần có định hướng mục tiêu nghề nghiệp rõ ràng; (2) nhà trường cần thay đổi chương trình đào tạo theo xu hướng đáp ứng nhu cầu xã hội, (3) nhà tuyển dụng cần tham gia với các đơn vị đào tạo trong quá trình xây dựng chương trình đào tạo và đào tạo.
8 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tiếp tục học trực tuyến của sinh viên các Trường Đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Ngọc Hiền, Nguyễn Thị Hạnh Uyên // .- 2023 .- Số 58 .- Tr. 54-67 .- 378
Nghiên cứu này sử dụng kết hợp lý thuyết chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT), lý thuyết phù hợp nhiệm vụ với công nghệ (TTF) và sự hài lòng của sinh viên để điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tiếp tục học trực tuyến của sinh viên sau khi đại dịch covid-19 được kiểm soát. Dựa trên dữ liệu thu thập được từ 752 sinh viên đang học đại học tại thành phố Hồ Chí Minh.Mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được sử dựng để đánh giá và kiểm định mô hình. Kết quả cho thấy rằng, kỳ vọng hiệu quả, kỳ vọng nỗ lực, ảnh hưởng xã hội, và sự hài lòng là những yếu tố dự đoán quan trọng đến ý định tiếp tục học trực tuyến của sinh viên đại học. Điều kiện thuận lợi và sự phù hợp nhiệm vụ với công nghệ có ảnh hưởng gián tiếp đến ý định tiếp tục thông qua sự hài lòng.Các phát hiện giúp các nhà nghiên cứu và các nhà thực hành hiểu rõ hơn về ý định tiếp tục học trực tuyến của sinh viên đại học.
9 Các nhân tố tác động đến hành vi đổi mới sáng tạo của giảng viên đại học tại Việt Nam / Nguyễn Văn Chương, Cao Quốc Việt // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 1 .- Tr. 52-67 .- 658
Nghiên cứu này cung cấp một mô hình phân tích hệ thống các nhân tố thúc đẩy đổi mới sáng tạo bao gồm: sự tự tin vào năng lực bản thân, văn hóa cởi mở học tập, cảm nhận về tác động xã hội đến hành vi đổi mới sáng tạo trong công việc của giảng viên tại các trường đại học ở Việt Nam. Với dữ liệu khảo sát từ 471 giảng viên, kết quả nghiên cứu cho thấy, sự tự tin vào năng lực bản thân, văn hóa cởi mở học tập, cảm nhận về tác động xã hội có tác động tích cực đến hành vi đổi mới sáng tạo trong công việc. Từ đó, nghiên cứu có đóng góp vào mô hình hành vi đổi mới sáng tạo trong công việc, đồng thời đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm thúc đẩy sự đổi mới sáng tạo của các giảng viên tại các trường đại học ở Việt Nam.
10 Chuyển đổi số giáo dục Đại học: Xây dựng mô hình giáo dục Đại học số tại Việt Nam / Tô Hồng Nam // .- 2022 .- Số 5 .- Tr. 42-49 .- 004
Giới thiệu về giáo dục Đại học số, sự cần thiết chuyển đổi xây dựng mô hình giáo dục Đại học số, thực trạng chuyến đổi số nước ta hiện nay, Đề xuất một số nội dung giải pháp chuyển đổi số giáo dục Đại học và xây dựng mô hình giáo dục Đại học số.