CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Xi măng
1 Nghiên cứu sử dụng đá vôi có hàm lượng MgCO3 cao để sản xuất clanhke xi măng / Hà Văn Lân, Tạ Văn Luân // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2023 .- Số 6 .- Tr. 73 - 79 .- 624
Ngày nay, khi số lượng và mức độ cạnh tranh giữa các nhà thầu xây dựng tại Việt Nam ngày càng lớn đặc biệt ở phân khúc các dự án nhà cao tầng. Chính vì thế buộc các công ty phải không ngừng thay đổi và nâng cao hiệu quả công tác quản lý ở các dự án nhằm tối ưu chi phí thi công và lợi nhuận đạt được của từng gói thầu. Nghiên cứu thực hiện với 137 khảo sát trong đó có 122 khảo sát đạt yêu cầu đồng thời kết hợp với ý kiến của hơn 10 chuyên gia có kinh nghiệm từ 11-25 năm trong lĩnh vực xây dựng nhà cao tầng ở nhà thầu đã đưa ra 24 yếu tố gây vượt chi phí nhất. Bằng phân tích và kết hợp với ý kiến chuyên gia nghiên cứu đã xếp hạng phân tích tác động và đề xuất giải pháp ứng phó cho 10 yếu tố gây ảnh hưởng nhất.
2 Nghiên cứu tiềm năng sử dụng xỉ nhôm làm nguyên liệu thay thế trong sản xuất xi măng alumin / Lưu Thị Hồng, Tạ Văn Luân, Trịnh Thị Châm, Nguyễn Hải Long // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 1 .- Số 4 .- Tr. 31 - 37 .- 620
Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu về việc sử dụng xỉ nhôm thay thế một phần nguyên liệu truyền thống (hydroxit nhôm hoặc oxit nhôm) trong chế tạo xi măng alumin AC50. Hàm lượng xỉ nhôm được sử dụng trong phối liệu dao động từ 14 -38%. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Khi hàm lượng xỉ nhôm trong phối liệu tăng, cần nâng nhiệt độ nung để đảm bảo sản phẩm sau nung kết khối. Nhiệt độ nung tối ưu để sản xuất xi măng alumin AC50 sử dụng xỉ nhôm được xác định là 1350oC. Tỷ lệ xỉ nhôm tối ưu trong phối liệu là 24,3%, cho ra sản phẩm xi măng alumin AC50 – 13 có cường độ nén ở tuổi 1 (R1 = 53,63 Mpa ) và 3 ngày (R3 =74,72 Mpa), cao nhất so với các mẫu có sử dụng xỉ nhôm.
3 Đặc tính kỹ thuật của vữa xi măng chứa tro bay được hoạt hóa bởi natri silicat / Bùi Phương Trinh, Lê Thị Thủy // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 45 - 52 .- 624
Nghiên cứu này tập trung đánh giá đặc tính kỹ thuật của vữa xi măng chứa 20% tro bay được hoạt hóa bởi natri silicat (Na2SiO3) nhằm nâng cao chất lượng của vữa xây dựng chứa tro bay ứng dụng trong các công trình xây dựng. Vữa xi măng được chế tạo với tỷ lệ nước/chất kết dính là 0,5 và tỷ lệ cát/chất kết dính là 2,5. Hàm lượng Na2SiO3 được thêm vào trong vữa chứa tro bay ở mức 0, 2 và 4% theo khối lượng. Sau quá trình tạo hình và dưỡng hộ 24±4 h trong khuôn, các mẫu vữa được tháo khuôn và dưỡng hộ trong nước trước khi tiến hành thí nghiệm các đặc tính kỹ thuật. Đặc tính kỹ thuật của vữa xi măng được khảo sát bao gồm độ chảy xòe, cường độ chịu kéo khi uốn, cường độ chịu nén và hệ số hút nước do mao dẫn. Kết quả thực nghiệm cho thấy rằng độ chảy xòe của vữa tươi nằm trong khoảng 90 – 160 mm, cường độ chịu kéo khi uốn và cường độ chịu nén ở 28 ngày tuổi của các mẫu vữa nằm trong khoảng 5,5 – 12,2 MPa và 38,7 – 50,4 MPa và hệ số hút nước do mao dẫn ở 28 ngày tuổi nằm trong khoảng 0,032 – 0,074 kg/m2·phút0,5. Việc bổ sung Na2SiO3 ảnh hưởng đáng kể đến đặc tính kỹ thuật của vữa xi măng chứa 20% tro bay. Mối quan hệ giữa các đặc tính kỹ thuật của vữa đóng rắn cũng được thiết lập. Kết luận rằng trong ba cấp phối vữa được thiết kế, vữa xi măng chứa 20% tro bay được hoạt hóa bởi 2% Na2SiO3 tối ưu có đặc tính kỹ thuật được cải thiện.
4 Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến cường độ nén của đất gia cố xi măng trộn sâu trong phòng thí nghiệm / Ngô Thị Thanh Hương // Xây dựng .- 2025 .- Số 5 .- Tr. 81 - 83 .- 624
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong phòng thí nghiệm nhằm đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ nước/xi măng (N/X), loại xi măng (Fico PCB40 - loại II và Insee PCB40 - loại II) và hàm lượng xi măng (200, 220, 250 kg/m3) đến cường độ nén của đất xi măng trộn sâu (Cement Deep Mixing - CDM). Các mẫu đất được thí nghiệm gồm 3 loại đất á cát, bùn sét và sét. Thí nghiệm nén nở hông được tiến hành ở tuổi 14 ngày và 28 ngày. Kết quả cho thấy, cường độ nén có xu hướng tăng khi hàm lượng xi măng tăng và phát triển nhanh trong giai đoạn đầu. Ở tuổi 14 ngày, cường độ nén đạt trung bình 75 - 85% so với tuổi 28 ngày. Kết quả của thí nghiệm là cơ sở để lựa chọn các loại thông số hợp lý tối ưu trong thi công công nghệ trộn sâu xi măng tại dự án, đảm bảo chất lượng và hiệu quả gia cố nền đất.
5 Sử dụng xi măng nhôm chế tạo vữa khô tự chảy không co cường độ nén trên 70 MPa / Thái Khắc Chiến // .- 2025 .- Số 5 .- Tr. 98 - 101 .- 624
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu hiệu quả giảm co ngót của xi măng nhôm trong chế tạo vữa khô tự chảy có cường độ chịu nén sau 28 ngày là 70 MPa. Các vật liệu đều ở dạng bột mịn với tỷ lệ nhào trộn tương đương với các loại vữa khô được bán phổ biến trên thị trường. Tỷ lệ nước/bột là 0,13 và phụ gia siêu dẻo polycacboxylat với hàm lượng 0,25% so với chất kết dính. Kết quả thí nghiệm về độ chảy, cường độ nén, cường độ kéo uốn và co ngót cho thấy vữa nghiên cứu đạt yêu cầu của loại vữa tự chảy không co đóng bao.
6 Lớp vật liệu đắp K98 bằng vật liệu gia cố tro bay - xi măng trong xây dựng công trình giao thông / Nguyễn Thanh Sang, Trần Ngọc Huy // Xây dựng .- 2025 .- Số 5 .- Tr. 110 - 112 .- 624
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu chế tạo các thành phần cấp phối tro bay, tro đáy, cát đỏ tại một số địa phương ở khu vực miền phía Nam dùng để làm móng mặt đường ô tô. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các chỉ tiêu kỹ thuật như: Cường độ chịu nén, cường độ ép chẻ và mô-đun đàn hồi đáp ứng các yêu cầu cần thiết theo tiêu chuẩn hiện hành để làm lớp subgrade của mặt đường. Hơn nữa, giải pháp sử dụng cát đỏ, tro đáy, tro bay có thể giảm chi phí xây dựng và cung cấp vật liệu kịp thời đảm bảo tiến độ xây dựng công trình.
7 Thực trạng bệnh lý đường hô hấp của người lao động Công ty xi măng Phúc Sơn, Hải Dương năm 2019 / Nguyễn Quốc Doanh, Quách Thị Như Trang, Phạm Thị Quân, Nguyễn Ngọc Anh, Lê Thị Thanh Xuân, Lê Thị Hương, Nguyễn Thanh Thảo // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 236-243 .- 610
Nhằm mục tiêu mô tả thực trạng bệnh lý đường hô hấp của người lao động Công ty xi măng Phúc Sơn, Hải Dương năm 2019. Hầu hết môi trường lao động trong các nhà máy xi măng ở đây nặng nhọc, môi trường ô nhiễm bụi cao người lao động bị ảnh hưởng trực tiếp từ những hạt bụi đặc biệt là bụi silic dẫn tới ảnh hưởng đến đường hô hấp của người lao động. Người lao động làm việc trực tiếp trong môi trường này phải tiếp xúc trực tiếp với bụi silic nồng độ cao dễ dàng vào phổi và bị giữ lại ở phổi nhiều nhất khi được thải ra sẽ bay lơ lửng trong không khí con người dễ hít phải có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe bao gồm khởi phát các bệnh hô hấp cấp tính hoặc mãn tính và suy giảm chức năng hô hấp nghề nghiệp ở người lao động.
8 Một số yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam / Bạch Thị Huyên // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 595 .- Tr. 16 - 18 .- 658
Bài viết đưa ra một số yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện phân tích hoạt động kinh doanh nhằm giúp các doanh nghiệp sản xuất xi măng có thể đưa ra các giải pháp có tính khả thi, hiệu quả để thông tin đem lại thực sự hữu ích cho các đối tượng sử dụng trong quá trình ra quyết định.
9 Tương quan giữa cường độ chịu uốn và cường độ chịu nén của trụ xi măng đất theo hàm lượng xi măng và tỷ lệ nước/xi măng đối với đất bùn sét / Đoàn Văn Đẹt, Đinh Hoài Luân, Võ Bá Huy // Xây dựng .- 2020 .- Số 8 .- Tr. 69-75 .- 690
Nghiên cứu tương quan giữa cường độ chịu uốn và cường độ chịu nén của hỗn hợp xi măng đất đối với loại đất bùn sét.
10 Ứng xử của sàn rỗng sử dụng vữa xi măng cát và lưới sợi thép định hình / Đào Duy Kiên, Phan Hải Đăng, Phan Thanh Hoàng, Nguyễn Thanh Hưng, Lê Công Định // Xây dựng .- 2020 .- Số 4 .- Tr. 17-21 .- 693
Phân tích đường cong ứng xử, khả năng chịu lực của kết cấu sàn rỗng tổ hợp như vậy có đáp ứng được yêu cầu để đưa vào thiết kế sử dụng hay không, các vị trí xuất hiện phá hoại ra sao, khả năng mất ổn định của kết cấu, đồng thời đánh giá lại thiết kế lưới thép định hình được sử dụng trong nghiên cứu.