CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Xi măng
1 Thực trạng bệnh lý đường hô hấp của người lao động Công ty xi măng Phúc Sơn, Hải Dương năm 2019 / Nguyễn Quốc Doanh, Quách Thị Như Trang, Phạm Thị Quân, Nguyễn Ngọc Anh, Lê Thị Thanh Xuân, Lê Thị Hương, Nguyễn Thanh Thảo // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 236-243 .- 610
Nhằm mục tiêu mô tả thực trạng bệnh lý đường hô hấp của người lao động Công ty xi măng Phúc Sơn, Hải Dương năm 2019. Hầu hết môi trường lao động trong các nhà máy xi măng ở đây nặng nhọc, môi trường ô nhiễm bụi cao người lao động bị ảnh hưởng trực tiếp từ những hạt bụi đặc biệt là bụi silic dẫn tới ảnh hưởng đến đường hô hấp của người lao động. Người lao động làm việc trực tiếp trong môi trường này phải tiếp xúc trực tiếp với bụi silic nồng độ cao dễ dàng vào phổi và bị giữ lại ở phổi nhiều nhất khi được thải ra sẽ bay lơ lửng trong không khí con người dễ hít phải có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe bao gồm khởi phát các bệnh hô hấp cấp tính hoặc mãn tính và suy giảm chức năng hô hấp nghề nghiệp ở người lao động.
2 Một số yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam / Bạch Thị Huyên // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 595 .- Tr. 16 - 18 .- 658
Bài viết đưa ra một số yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện phân tích hoạt động kinh doanh nhằm giúp các doanh nghiệp sản xuất xi măng có thể đưa ra các giải pháp có tính khả thi, hiệu quả để thông tin đem lại thực sự hữu ích cho các đối tượng sử dụng trong quá trình ra quyết định.
3 Tương quan giữa cường độ chịu uốn và cường độ chịu nén của trụ xi măng đất theo hàm lượng xi măng và tỷ lệ nước/xi măng đối với đất bùn sét / Đoàn Văn Đẹt, Đinh Hoài Luân, Võ Bá Huy // Xây dựng .- 2020 .- Số 8 .- Tr. 69-75 .- 690
Nghiên cứu tương quan giữa cường độ chịu uốn và cường độ chịu nén của hỗn hợp xi măng đất đối với loại đất bùn sét.
4 Ứng xử của sàn rỗng sử dụng vữa xi măng cát và lưới sợi thép định hình / Đào Duy Kiên, Phan Hải Đăng, Phan Thanh Hoàng, Nguyễn Thanh Hưng, Lê Công Định // Xây dựng .- 2020 .- Số 4 .- Tr. 17-21 .- 693
Phân tích đường cong ứng xử, khả năng chịu lực của kết cấu sàn rỗng tổ hợp như vậy có đáp ứng được yêu cầu để đưa vào thiết kế sử dụng hay không, các vị trí xuất hiện phá hoại ra sao, khả năng mất ổn định của kết cấu, đồng thời đánh giá lại thiết kế lưới thép định hình được sử dụng trong nghiên cứu.
5 Đánh giá độ không đảm bảo đo trong thử nghiệm cường độ nén của xi măng / TS. Nguyễn Lê Thi // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2020 .- Số 2 .- Tr. 35-40 .- 620
Trình bày phương pháp đánh giá độ không đảm bảo đo trong thử nghiệm cường độ nén của xi măng theo TCVN 6016:2011.
6 Xây dựng bản đồ định vị - nghiên cứu cho ngành xi măng / Lê Thị Minh Hằng // Khoa học Thương mại .- 2019 .- Số 129 .- Tr. 2-12 .- 624
Định vị là một bước quan trọng trong tiến trình xây dựng chiến lược marketing của doanh nghiệp. Thông qua định vị, doanh nghiệp đánh giá được tương quan vị trí của mình so với đối thủ trong cảm nhận của khách hàng. Tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu về định vị còn hạn chế. Đa số doanh nghiệp Việt chưa thực hiện các nghiên cứu cần thiết để nhận diện vị trí của mình trên thị trường. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng quy trình xây dựng bản đồ định vị với 4 bước cơ bản của Shocker & Srinivasan (1974): (1) Nhận diện thị trường mục tiêu, (2) Nhận diện thuộc tính, đặc điểm quan trọng của sản phẩm, (3) Xây dựng bản đồ định vị, (4) Xây dựng phương án tái định vị, trong đó trọng tâm vào bước (2) và (3) với mục tiêu xây dựng bản đồ định vị cho ngành xi măng tại thị trường Đà Nẵng. Nghiên cứu đã được thực hiện thông qua 2 bước: phỏng vấn chuyên gia và nghiên cứu định lượng trên 400 mẫu. Dữ liệu được xử lý chủ yếu bằng kỹ thuật phân tích đa hướng (Multidimensional scaling-MDS).