CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Ứng dụng công nghệ
1 Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy tại các trường đại học trong giai đoạn hiện nay / Đặng Thị Hoàng Liên // .- 2024 .- Số 4 - Tháng 4 .- Tr. 117-122 .- 370
Dạy học trong môi trường hiện nay hết sức cơ động và linh hoạt, học ở lớp, học online, học trong phòng thí nghiệm, thực nghiệm ở hiện trường, thực tập tại các nhà máy, doanh nghiệp, tự học cá nhân, học và làm việc theo nhóm. Chính vì vậy, ứng dụng công nghệ trong giảng dạy đang trở nên phổ biến và trở thành lợi thế khi đánh giá một cơ sở giáo dục. Trong bài viết này sẽ làm đề xuất một số ứng dụng chính của việc công nghệ hóa giáo dục, từ đó có thể vận dụng tốt vào đào tạo, giảng dạỵ tại các trường đại học trong giai đoạn hiện nay.
2 Giải pháp thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin đối với lực lượng lao động đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao / Phan Thị Lệ, Lê Ngọc Mai // .- 2024 .- Số 660 - Tháng 6 .- Tr. 95 - 97 .- 658
Việt Nam có nền kinh tế đang phát triển với nhiều thành phần, lao động của Việt Nam với phần nhiều là lao động trẻ, có trình độ tay nghề và hiểu biết về công nghệ. Cùng với sự ảnh hưởng của kinh tế, sự tác động ảnh hưởng đối với lực lượng lao động (LLLĐ) trẻ sẽ ở mức độ càng cao và càng nhanh khi mà yêu cầu về kỹ năng số và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) đối với người lao động (NLĐ) ngày càng cao. Do vậy việc tăng cường trang bị kỹ năng ứng dụng CNTT cho LLLĐ Việt Nam trong giai đoạn hiện nay có vai trò rất quan trọng trong việc tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
3 Ứng dụng công nghệ tài chính trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam / Nguyễn Vũ Thân // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 84-86 .- 332.12
Công nghệ tài chính (Fintech) được viết tắt từ Financial Technology là một thuật ngữ chung chỉ việc ứng dụng công nghệ vào các hoạt động, dịch vụ tài chính. Fintech mang đến những đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng giúp cải thiện hiệu quả, tăng cường khả năng tiếp cận trong lĩnh vực tài chính. Bài viết đánh giá cơ hội của sự phát triển Fintech nói chung trên thế giới và tiềm năng phát triển Fintech trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam nói riêng, đồng thời, chỉ ra những thách thức phải đối mặt của các ngân hàng khi ứng dụng Fintech trong sự phát triển của nền kinh tế hiện nay.
4 Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành tại Trường Đại học Giao thông vận tải / Nguyễn Văn Khoa, Trịnh Thị Thu Giang // .- 2024 .- Số 658 - Tháng 5 .- Tr. 66 – 68 .- 658
Nghiên cứu đã sử dụng các tiêu chí đo lường mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành tại Trường Đại học Giao thông Vận tải dựa trên quan điểm đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất một số khuyến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành tại Trường Đại học Giao thông Vận tải.
5 Về hướng nghiên cứu ứng dụng Quang tại Viện Ứng dụng công nghệ / Tạ Văn Tuân // .- 2024 .- Số 1 - Tháng 3 .- Tr. 29-36 .- 530
Bài viết giới thiệu hướng nghiên cứu ứng dụng Quang tử tại viện ứng dụng công nghệ; Nêu một số nội dung dự kiến để nhận được sự góp ý của cộng đồng nghiên cứu Quang tử tại Việt Nam.
6 Ảnh hưởng của ứng dụng công nghệ đến xét đoán chuyên môn của kiểm toán viên / Đỗ Thị Thu Thuỷ // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 152-154 .- 657
Việc áp dụng công nghệ trong kiểm toán được khuyến khích vì nó làm tăng hiệu quả công việc của kiểm toán viên. Tuy nhiên, công nghệ cũng góp phần làm cho xét đoán của kiểm toán viên đối với bằng chứng kiểm toán bị ảnh hưởng. Bài viết này cung cấp thông tin để người làm trong lĩnh vực kiểm toán có sự chuẩn bị để kết hợp hài hoà giữa việc ứng dụng công nghệ thông tin và xét đoán chuyên môn trong quá trình kiểm toán.
7 Kỹ năng làm việc và lợi ích khi ứng dụng công nghệ vào công việc trong kỷ nguyên số / Kỹ năng làm việc, ứng dụng công nghệ, kỷ nguyên số // .- 2023 .- Số 648 - Tháng 12 .- Tr. 16-18 .- 658
Kỹ năng làm việc nhóm giúp tăng sự đoàn kết giữa những người trong cùng một tập thể, nâng cao tính trách nhiệm, tinh thần đóng góp của mỗi cá nhân đối với công việc chung. Mỗi thành viên đều có ưu và nhược điểm riêng. Khi làm việc cùng nhau, ưu điểm của người này sẽ bù lại nhược điểm của người kia, từ đó cải thiện được các vấn đề tồn đọng, đồng thời nâng cao hiệu suất. Ngoài ra, các thành viên cần phải có tinh thần học hỏi, sẵn sàng chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm của mình với đồng đội. Điều này giúp cải thiện sự đoàn kết giữa các thành viên và nâng cao hiệu quả làm việc chung.
8 Trí tuệ nhân tạo tác động đến chức năng quản trị nhân lực trong các doanh nghiệp ở Việt Nam / Nguyễn Minh Phúc, Nguyễn Trung Hiếu, Nguyễn Ngọc Mai, Đỗ Hoàng Phương Nhi, Nguyễn Ngọc Vân Hà, Nguyễn Khánh Linh // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 96-98 .- 658.3
Các doanh nghiệp ở Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi số, việc áp dụng trí tuệ nhân tạo (AI) sẽ mang lại nhiều lợi thế về hiệu quả kinh doanh và các lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, tỷ lệ các doanh nghiệp ở Việt Nam áp dụng trí tuệ nhân tạo còn chưa cao, cũng chưa chú trọng nhiều đến đổi mới hoạt động quản trị nhân lực (HRM) thông qua việc áp dụng trí tuệ nhân tạo. Do vậy, bài viết với mục tiêu là đánh giá tác động của trí tuệ nhân tạo đến các chức năng của quản trị nhân lực như: hoạch định, tuyển dụng, đào tạo, quản trị tiền lương, quan hệ lao động... và những yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng trí tuệ nhân tạo trong bối cảnh các doanh nghiệp ở Việt Nam.
9 Ứng dụng học máy trong dự báo nguy cơ xảy ra thiên tai / Lê Văn Hưng // Tự động hóa ngày nay .- 2023 .- Số 267+268 .- Tr. 38-40 .- 005
Bài báo trình bày tổng quan về ứng dụng học máy dự báo nguy cơ xảy ra các thiên tai như trượt lở đất, cháy rừng và lũ quét, nhằm giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra.
10 Ứng dụng công nghệ và quá trình quyết định phương thức thương mại của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh / Lê Mai Hải, Trịnh Văn Phụ // Nghiên cứu kinh tế .- 2023 .- Số 2(537) .- Tr. 98-109 .- 658
Nghiên cứu này thừa kế “mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ” (UTAUT2) của Venkatesh và cộng sự (2012) và lý thuyết hành vi dự định (TPB) của Ajzen (1985,1991) với 570 mẫu phân tích để tìm hiểu khía canh sử dụng phương thức thương mại điện tử thông qua việc chấp nhận sử dụng công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh.