CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Nhân tố ảnh hưởng

  • Duyệt theo:
1 Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định ứng dụng Blockchain vào quản trị chuỗi cung ứng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Lê Thị Mỹ Hà, Nguyễn Quyết Thắng // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 76 .- Tr. 85-96 .- 658

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến quyết định ứng dụng công nghệ Blockchain (BT) vào quản trị chuỗi cung ứng (SCM) của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. Bằng việc khảo sát 514 người là lãnh đạo và nhà quản lý của các doanh nghiệp, tác giả thực hiện thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS 26, mô hình đo lường và mô hình cấu trúc PLS-SEM được đánh giá từ phần mềm SMARTPLS 4. Kết quả nghiên cứu chỉ ra các nhân tố tác động đến ý định ứng dụng công nghệ Blockchain để từ đó đưa ra quyết định áp dụng công nghệ này vào quản trị chuỗi cung ứng (SCM) của doanh nghiệp mình, bao gồm: (1) Sự sẵn sàng về công nghệ, (2) Khả năng tương thích hệ thống, (3) Nhận thức sự hữu ích (Lợi thế tương đối), (4) Tính phức tạp, (5) Bảo mật và quyền riêng tư, (6) Chi phí, (7) Sự sẵn sàng của Tổ chức, (8) Pháp lý và chính sách và hỗ trợ từ Chính phủ, (9) Áp lực cạnh tranh. Trên cơ sở nghiên cứu, tác giả đề xuất một số hàm ý nhằm đóng góp thông tin hữu ích cho doanh nghiệp và các bên liên quan tại Việt Nam có thể có những quyết định đúng đắn trong việc ứng dụng BT vào SCM.

2 Đề xuất mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đối với ứng dụng thương mại điện tử của các tổ chức nông nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Trương Huy Hoàng, Đầu Phương Linh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 279 .- Tr. 51-54 .- 658

Bài viết đề xuất mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đối với ứng dụng thương mại điện tử của các tổ chức nông nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, với 6 nhân tố tác động đến việc ứng dụng thương mại điện tử của doanh nghiệp nông nghiệp nhỏ và vừa được sắp xếp theo khung lý thuyết mô hình TOE, trong đó Nhân tố Nhà nước bao gồm 04 nhân tố con là: Hoàn thiện hạ tầng pháp luật và công nghệ: Hỗ trợ doanh nghiệp, Hỗ trợ người tiêu dùng và Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về thương mại điện tử. Mô hình nghiên cứu là cơ sở để tiến hành các nghiên cứu thực nghiệm để khảo sát và tìm hiểu tác động của các nhân tố đến việc ứng dụng thương mại điện tử, trong đó có xét đến tác động gián tiếp của nhân tố Nhà nước đến các nhân tố còn lại.

3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp: Nghiên cứu trường hợp Viettel / Võ Thị Vân Khánh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Tr. 57-60 .- 658

Bài báo này nhằm mục đích nâng cao hiệu quả thực tiễn trong việc phát triển nguồn nhân lực nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực viễn thông, thông qua việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực tại Viettel. Nghiên cứu áp dụng các phương pháp phân tích dữ liệu như Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy bội để đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự phát triển nguồn nhân lực tại Viettel. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, đối với trường hợp của Viettel, các yếu tố tác động tích cực đến sự phát triển nguồn nhân lực được xếp theo mức độ giảm dần: Chính sách đãi ngộ, Văn hóa doanh nghiệp, Tuyển dụng, và cuối cùng là Đào tạo và phát triển nghề nghiệp. Tuy nhiên, yếu tố Môi trường làm việc không cho thấy sự tác động rõ rệt đến phát triển nguồn nhân lực tại Viettel trong nghiên cứu này.

4 Tác động của các nhân tố đến quản trị rủi ro tín dụng tại các chi nhánh của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam tại Hà Nội / Giang Ngọc Hà Linh, Nguyễn Phương Thảo, Nguyễn Thị Việt Nga, Lê Nguyễn Hà Phương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 280 .- Tr. 29-22 .- 332.12

Bài báo này nhằm mục đích nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại các chi nhánh của Vietinbank tại Hà Nội thông qua việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tại các chi nhánh này. Dựa trên phương pháp phân tích dữ liệu như phân tích Cronbach’s alpha, phân tích EFA và phân tích hồi quy bội từ đó đo lường mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến quản trị rủi ro tín dụng tại các chi nhánh của VietinBank tại Hà Nội. Các kết quả thu được từ nghiên cứu cho thấy có 3 nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro tín dụng theo thứ tự giảm dần là: (1) Trình độ của nhân viên tín dụng; (2) Đặc điểm khách hàng; (3) Chính sách tín dụng của VietinBank. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp hướng tới tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại các chi nhánh của VietinBank trong thời gian tới.

5 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp vận tải biển niêm yết / Đào Văn Thi, Đinh Thị Thu Ngân // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 105-109 .- 332

Nghiên cứu này xác định các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng báo cáo tài chính của nhóm doanh nghiệp vận tải biển niêm yết. Kết quả cho thấy, hệ số nợ và biến khả năng thanh toán hiện hành có tác động ngược chiều đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và tỷ lệ giữa giá trị thị trường chia giá trị sổ sách của cổ phiếu có tác động cùng chiều đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính. Nghiên cứu là tiền đề để các nhà quản lý có các biện pháp phù hợp làm tăng chất lượng báo cáo tài chính nhóm doanh nghiệp vận tải biển. Các nghiên cứu trong tương lai có thể sử dụng các mẫu nghiên cứu lớn hơn; đồng thời, sử dụng đa dạng các phương pháp để đánh giá chất lượng báo cáo tài chính.

7 Ảnh hưởng của tỷ lệ đòn bẩy tài chính lên phương sai lợi nhuận tại các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE / Lê Phương Lan, Trần Thị Thùy Linh // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 144-148 .- 332

Bài viết phân tích mối liên hệ trực tiếp về mặt lý thuyết giữa phương sai lợi nhuận chứng khoán (σE) và Đòn bẩy tài chính (L), trong đó xem xét cả giá trị sổ sách và giá trị thị trường của nợ dài hạn và ngắn hạn. Sử dụng dữ liệu báo cáo tài chính quý đã kiểm toán của 30 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2015-2019 do nền tảng Fiinpro cung cấp, mô hình hồi quy dữ liệu bảng OLS kiểm tra biến động của tỷ suất sinh lời chứng khoán do tác động của đòn bẩy tài chính của công ty. Bằng cách phân tích mối liên hệ giữa đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp và sự biến động của lợi nhuận cổ phiếu và dựa trên kết quả mô hình, nhóm tác giả đưa ra những kết luận và khuyến nghị đối với các công ty và nhà đầu tư.

8 Nhân tố ảnh hưởng đến kế toán doanh thu trong doanh nghiệp tại Việt Nam / Nguyễn Ngọc Hiền, Nguyễn Thị Kim Chi // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 155-157 .- 657

Doanh thu là chỉ tiêu kinh tế quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Xác định đúng doanh thu và cung cấp thông tin chính xác về doanh thu là việc làm cần thiết góp phần nâng cao hiệu quả, uy tín của doanh nghiệp. Ghi nhận doanh thu hợp lý, khoa học sẽ giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết định đúng đắn trong kinh doanh, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Tại Việt Nam, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán doanh thu trong doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, là cơ sở giúp các nhà hoạch định chính sách đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, đặc biệt là trong giai đoạn chuẩn bị áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế hiện nay.

9 Ảnh hưởng của giao dịch vốn và giao dịch vãng lai đến dự trữ ngoại hối tại Việt Nam / Phạm Thị Quỳnh Nga // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 185-188 .- 332

Nghiên cứu sử dụng mô hình VECM để kiểm định tác động của các giao dịch vốn và giao dịch vãng lai đến dự trữ ngoại hối của Việt Nam theo tần suất quý trong giai đoạn từ năm 1996-2023. Kết quả nghiên cứu chỉ ra một số ý nghĩa chính sách như: Tăng xuất khẩu để mang lại lợi nhuận và tăng dự trữ ngoại hối ở Việt Nam; kiểm soát sự ổn định của tỷ giá hối đoái USD/VND để bảo vệ dự trữ ngoại hối của Việt Nam.

10 Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử VCB Digibank của khách hàng cá nhân tại TP. Cần Thơ / Bùi Văn Trịnh, Ninh Thanh Tuyền // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 189-192 .- 332.04

Nghiên cứu nhằm xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử Vietcombank - VCB Digibank của khách hàng cá nhân tại TP. Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 3 nhân tố gồm: Hình ảnh nhà cung cấp, Cảm nhận hữu ích, Cảm nhận dễ sử dụng có ảnh hưởng tích cực đến quyết định sử dụng VCB Digibank; 2 nhân tố có tác động tiêu cực gồm: Cảm nhận rủi ro và Cảm nhận về chi phí. Dựa trên kết quả ước lượng của mô hình nghiên cứu, nhóm tác giả đưa ra giải pháp góp phần thúc đẩy khách hàng quyết định sử dụng VCB Digibank.