CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Sản phẩm
1 Đánh giá tác động của các yếu tố đến xuất khẩu sản phẩm thủy sản chủ lực của Việt Nam: Nghiên cứu trường hợp thị trường EU / Nguyễn Hữu Cung, Đặng Trung Tuyến, Nguyễn Thị Hồng, Đặng Phương Linh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 1A .- Tr.140-143 .- 658
Xác định tác động của các yếu tố đến xuất khẩu các mặt hàng thủy sản chủ lực của Việt Nam sang Liên minh châu Âu. Mô hình trọng lực được sử dụng để phân tích dữ liệu bảng của 27 quốc gia thành viên EU có quan hệ đối tác với Việt Nam trong giai đoạn 10 năm từ 2011 đến 2020. Sau khi nghiên cứu, kết quả cho thấy xuất khẩu thủy sản chủ lực của Việt Nam sang các nước đối tác châu Âu được quyết định bởi GDP, GDP bình quân đầu người giữa Việt Nam và các nước EU, dân số các nước EU, khoảng cách và tỷ giá hối đoái thực tế có hiệu lực. Trong đó, GDP bình quân đầu người là yếu tố có tác động mạnh nhất, tiếp đến là GDP của các nước thành viên. Các yếu tố còn lại cũng có tác động nhưng với hệ số thấp (cao nhất chỉ 0,86). Dựa trên kết quả thu được, bài viết đã đưa ra hai đề xuất để thúc đẩy hơn nữa xuất khẩu các mặt hàng này vào thị trường EU: Chiếm lĩnh và ổn định thị trường nội địa; Nâng cao chất lượng sản phẩm để thủy sản Việt Nam trở thành sản phẩm bình dân đến cao cấp tại thị trường EU nhằm tận dụng lợi thế của Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và EU vừa có hiệu lực.
2 Hiệp định thương mại tự do EU - Việt Nam (EVFTA): Tác động đến xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam sang EU và một số khuyến nghị chính sách / Bùi Duy Linh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 115-118 .- 327.04
Nghiên cứu tập trung phân tích tác động của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) đến xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang Liên minh châu Âu. Hiệp định được đánh giá là có tác động tích cực đến Việt Nam, đặc biệt là về lợi thế xuất khẩu đối với các mặt hàng nông sản. Nghiên cứu áp dụng phương pháp phân tích định lượng sử dụng mô hình SMART, kết hợp dữ liệu về kim ngạch xuất nhập khẩu của 24 nhóm hàng nông sản (mã HS 2 số) theo kịch bản cắt giảm thuế quan 0% khi EVFTA có hiệu lực, cùng với các thông số thiết yếu khác. Kết quả cho thấy xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường EU tăng sau khi EVFTA được thực hiện. Dựa trên các phát hiện, tác giả đề xuất một số khuyến nghị chính sách để thúc đẩy hơn nữa xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang Liên minh châu Âu trong tương lai.
3 Thái độ và sự sẵn sàng chi trả đối với sản phẩm tẩy rửa gia dụng hữu cơ / Trương Thị Thu Hường // .- 2024 .- Số 657 - Tháng 4 .- Tr. 104-106 .- 658
Thúc đẩy tiêu dùng xanh là xu hướng tích cực trong xã hội, trong kinh doanh. Nghiên cứu tìm hiểu mối liên hệ giữa thái độ và sự sẵn sàng chi trả của người tiêu dùng đối với sản phẩm tẩy rửa gia dụng hữu cơ. Kết quả phân tích mô hình nghiên cứu bằng PLS-SEM với dữ liệu sơ cấp của 251 đơn vị mẫu đưa ra khẳng định thái độ tích cực cũng thúc đẩy sự sẵn sàng chi trả; tiếp đó, hai yếu tố này đều tác động tích cực đến ý định mua của người tiêu dùng. Những kết quả đó là căn cứ đưa ra các hàm ý quản trị cho cho các nhà sản xuất và những người quan tâm đến tiêu dùng xanh nhằm thúc đẩy người tiêu dùng có thái độ tích cực, vượt qua những rào cản về sự chi trả để dẫn tới ý định mua
4 Yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ tại các doanh nghiệp chè Thái Nguyên / Nguyễn Thị Kim Tuyến // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 154-156 .- 658
Bài viết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ của các doanh nghiệp chè Thái Nguyên. Tác giả sử dụng bảng hỏi để khảo sát 300 khách hàng đã sử dụng sản phẩm dịch vụ. Dữ liệu thu thập được phân tích bằng phần mềm SPSS, thông qua một số phương pháp phân tích dữ liệu như: Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, mô hình hồi quy bội. Thông qua kết quả phân tích số liệu, tác giả đánh giá được mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm dịch vụ của các doanh nghiệp chè Thái Nguyên.
5 Ảnh hưởng của quy mô lao động và ứng dụng công nghệ thông tin đến đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo Việt Nam / Vũ Thị Thu Hương // .- 2023 .- Số 318 - Tháng 12 .- Tr. 52-62 .- 658
Bài báo phân tích và đánh giá ảnh hưởng của quy mô lao động, ứng dụng công nghệ thông tin và tương tác giữa chúng đến đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo, bao gồm đổi mới sản phẩm, đổi mới quy trình, đổi mới tổ chức. Nghiên cứu sử dụng mô hình Probit trên dữ liệu gồm 200.059 doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành chế biến chế tạo, được thu thập từ Tổng điều tra kinh tế năm 2021 của Tổng cục Thống kê. Kết quả nghiên cứu cho thấy: quy mô lao động và ứng dụng công nghệ thông tin (sử dụng internet, phầm mềm và hệ thống tự động trong hoạt động sản xuất kinh doanh) có ảnh hưởng tích cực đến đổi mới sáng tạo. Hơn nữa, ứng dụng công nghệ thông tin đồng thời giảm quy mô lao động hợp lý sẽ tăng hiệu quả đổi mới sáng tạo. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị chính sách nhằm thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong các doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo Việt Nam.
6 Tác động của đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ đến tỷ suất sinh lợi và rủi ro của các ngân hàng thương mại / Nguyễn, Thị Minh Ngọc, Trần, Thị Thúy Hằng, Phạm, Thị Thu Vân, Nguyễn, Lê Thảo Vy // .- 2023 .- Số 797 .- Tr. 75-78 .- 332.12
Bài viết đánh giá tác động của đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ đến tỷ suất sinh lợi và rủi ro của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Để xác định có xảy ra tác động của đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ đến tỷ suất sinh lợi và rủi ro của các ngân hàng thương mại, bài viết thu thập dữ liệu nghiên cứu của 26 ngân hàng thương mại ở Việt Nam giai đoạn 2004 - 2022. Trong mô hình phân tích thực tiễn sử dụng các phương pháp định lượng FGLS để khắc phục các khuyết tật của mô hình là phương sai thay đổi và tự tương quan bậc nhất, từ đó lựa chọn được mô hình tối ưu nhất. Kết quả cho thấy, các ngân hàng càng gia tăng đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ thì sẽ làm giảm tỷ suất sinh lợi và giảm rủi ro ngân hàng. Từ những kết quả này, nghiên cứu đưa ra đề xuất đối với những nhà làm chính sách điều hành kinh tế tại Việt Nam
7 Hoàn thiện pháp luật về sản phẩm tài chính vi mô, đáp ứng nhu cầu khách hàng / Nguyễn Ngọc Yến // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 57-59 .- 340
Khách hàng tài chính vi mô có nhu cầu rất lớn đối với các sản phẩm tài chính, tuy nhiên, họ gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận và sử dụng các sản phẩm tài chính thông thường. Bài viết chỉ ra nhu cầu về những sản phẩm tài chính đặc thù của nhóm khách hàng tài chính vi mô, phân tích, thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề này, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật điều chỉnh đối với các sản phẩm tài chính vi mô hướng tới đáp ứng nhu cầu của nhóm khách hàng đặc biệt.
8 Các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi lựa chọn sản phẩm sữa Milo của người dân trên địa bàn tỉnh Hà Nam / Bùi Thanh Tú // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 57-59 .- 658.834 2
Nghiên cứu lựa chọn đối tượng nghiên cứu là hành vi lựa chọn sản phẩm sữa Milo với phạm vi nghiên cứu là người dân trên địa bàn tỉnh Hà Nam, sử dụng phương pháp phân tích định tính kết hợp định lượng, nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập từ kết quả khảo sát các khách hàng đã và đang sử dụng sản phẩm sữa Milo tại Hà Nam với 343 phiếu khảo sát hợp lệ. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, có 6 yếu tố ảnh hưởng tới hành vi lựa chọn sản phẩm sữa Milo của người dân tại Hà Nam, bao gồm các yếu tố: Chuẩn chủ quan; Giá cả; Nhận thức sự hữu ích; Chiêu thị và Thương hiệu. Trong đó, yếu tố Chuẩn chủ quan có ảnh hưởng lớn nhất tới hành vi lựa chọn sản phẩm sữa Milo.
9 Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm bia Heineken tại thành phố Hồ Chí Minh / Trần Đức Duy, Vũ Quang Thọ // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 27-29 .- 658.8 72
Việt Nam đang tiến hành “công nghiệp hóa, hiện đại hóa” trong bối cảnh nền kinh tế đang trong giai đoạn hội nhập toàn cầu hóa. Theo đó là toàn cầu hoá thị trường việc giành giật thị phần để tiêu thụ sản phẩm không chỉ diễn ra giữa các doanh nghiệp Việt Nam với nhau mà cả giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các doanh nghiệp nước ngoài đang có mặt tại thị trường Việt Nam với quy mô và cường độ ngày càng ác liệt. Vì vậy, vấn đề tiêu thụ sản phẩm bia Heineken được đặt ra như một vấn đề sống còn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong thời gian tới.
10 Nghiên cứu ứng dụng phương pháp sấy bọt chế biến sản phẩm bột từ trái dưa lưới / // .- 2023 .- Số 2 .- Tr.87-96 .- 664.02
Trái dưa lưới (Cucumis melo L.) chứa nhiều thành phần dinh dưỡng quý, có lợi cho sức khỏe con người. Mục đích nghiên cứu là đánh giá ảnh hưởng một số yếu tố công nghệ của quá trình sấy bọt đến thành phần dinh dưỡng của bột trái dưa lưới, bao gồm tỷ lệ gum arabic, maltodextrin và thời gian sấy microwave. Hiệu quả của quá trình sấy bọt được đánh giá thông qua hiệu suất thu hồi, hoạt động độ nước, giá trị màu sắc, độ hòa tan, hàm lượng acid tổng, vitamin C, carotenoid. Kết quả thực nghiệm cho thấy ở tỷ lệ gum arabic 10%; maltodextrin 3% với thời gian xử lý trong microwave 13 phút đạt hiệu suất thu hồi 44,39±0,12%; hoạt động nước 0,346±0,03; giá trị màu L và b là 38,86±0,04 - 5,73±0,035; độ hòa tan là 90,57±0,23%; hàm lượng acid tổng 0,52±0,01%; hàm lượng vitamin C 25,72±0,33 mg% và hàm lượng carotenoid 27,98±0,25 μg/g. Kết quả nghiên cứu này góp phần cung cấp dẫn liệu khoa học quý giá về trái dưa lưới, đặc biệt cho ngành công nghệ thực phẩm.