CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Đồng bằng sông Cửu Long

  • Duyệt theo:
21 Động thái nghèo ở vùng đồng bằng sông Cửu Long / Nguyễn Đình Hòa, Ma Ngọc Ngà, Vũ Tuấn Anh // Nghiên cứu kinh tế .- 2020 .- Số 510 .- Tr. 59-69 .- 330

Người nghèo không chỉ thiếu hụt về thu nhập, chỉ tiêu mà còn bị thiếu trên nhiều phuuwong tiện khác nhau. Nghiên cứu này đề xuất các chỉ tiêu và xây dựng chỉ số đánh giá nghèo phù hợp với điều kiện của vung đồng bằng sông Cửu Long. các kết quả nghiên cứu cho thấy, điều kiện sống của người dân trong vùng đang có những bước cải thiện, thể hiện ở chỉ số nghèo theo hướng bền vững, tuy nhiên, mức độ thiếu hụt vẫn còn đáng kể ở một số chỉ tiêu.

22 Ảnh hưởng của sự không phù hợp bằng cấp, kỹ năng và ngành nghề đến thu nhập người lao động trong các doanh nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long / Ngô Mỹ Trân, Lương Thị Thanh Trang // Khoa học Thương mại .- 2020 .- Số 142 .- Tr. 62-72 .- 658

Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích sự ảnh hưởng của việc làm không phù hợp đến thu nhập của người lao động trong các doanh nghiệp ở Vùng Đồng bằng sông Cửu Long dựa trên số liệu khảo sát 1.300 người lao động. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự ảnh hưởng tiêu cực của việc làm không phù hợp đến thu nhập của người lao động. Cụ thể là, người lao động có bằng cấp dưới chuẩn so với yêu cầu công việc được tìm thấy có thu nhập thấp hơn những người có bằng cấp đúng chuẩn. Ngoài ra, có bằng chứng thống kê cho thấy người lao động có kỹ năng vượt chuẩn có thu nhập thấp hơn so với người đáp ứng đúng kỹ năng công việc đòi hỏi. Bên cạnh đó, bằng chứng thống kê còn cho thấy người lao động làm những công việc ít có liên quan đến chuyên ngành được đào tạo có thu nhập thấp hơn người làm đúng với chuyên ngành đã học.

23 Thái độ đối với rủi ro và thu nhập của nông hộ Đồng bằng Sông Cửu Long / Nguyễn Tuấn Kiệt, Trịnh Công Đức, Đoàn Phương Quyên, Trương Thuỷ Tiên // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 279 .- Tr. 65-73 .- 332.1

Đo lường thái độ đối với rủi ro của nông hộ và xác định mối quan hệ giữa thái độ đối với rủi ro và thu nhập của nông hộ ở Đồng bằng Sông Cửu Long. Đây là nghiên cứu tiên phong ở Việt Nam sử dụng phương pháp thí nghiệm thực địa thông qua việc cải tiến thang đo danh mục giá (Multiple price list). Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát và làm thí nghiệm với 470 nông dân. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy (1) nông hộ có thái độ sợ rủi ro rất cao, và (2) tìm thấy mối quan hệ thuận chiều giữa thái độ đối với rủi ro của nông hộ và thu nhập của họ.

24 Thái độ đối với rủi ro của nông hộ sản xuất bắp lai ở đồng bằng sông Cửu Long / Lê Văn Dễ, Phạm Lê Thông // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 278 .- Tr. 83-91 .- 658

Nghiên cứu này nhằm đo lường và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ đối với rủi ro của nông hộ trồng bắp lai ở đồng bằng sông Cửu Long, sử dụng phương pháp thực nghiệm của Eckel & Grossman (2002). Thái độ đối với rủi ro được đo lường bởi trò chơi lựa chọn rủi ro có phần thưởng thật sự. Hệ số e ngại rủi ro trong trò chơi được xác định dựa vào hàm hữu dụng với giả định rủi ro từng phần không đổi (CPRA). Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thu thập được từ một cuộc khảo sát 240 nông hộ trồng bắp ở đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 44,17% nông dân có thái độ cực kỳ sợ rủi ro; 23,75% có thái độ rất sợ; 12,92% có thái độ sợ ở mức trung bình; 5,42% có thái độ tương đối sợ; 2,08% có thái độ ít đến trung dung với rủi ro và 11,66% có thái độ ưa thích đối với rủi ro. Kết quả ước lượng mô hình Ordered logit cho thấy học vấn, sự tham gia đoàn thể, kinh nghiệm sản xuất, tham gia tập huấn sản xuất của nông dân và sự đa dạng hóa thu nhập là các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến thái độ đối với rủi ro của nông hộ.

25 Ảnh hưởng của thuê ngoài dịch vụ đến hiệu quả phi tài chính của doanh nghiệp - nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Đồng bằng Sông Cửu Long / Đinh Công Thành, Lê Tấn Nghiêm, Nguyễn Hồng Gấm // Khoa học Thương mại .- 2020 .- Số 137+138 .- Tr. 109-118 .- 658

Nghiên cứu xác định các yếu tố tác động đến việc thuê ngoài dịch vụ cũng như nghiên cứu tác động của việc thuê ngoài đến hiệu quả phi tài chính của các DNNVV ở ĐBSCL. Dữ liệu được thu thập là 379 DNNVV sử dụng dịch vụ thuê ngoài. Nghiên cứu sử dụng công cụ kiểm định Cronbach’s alpha, nhân tố khám phá EFA, nhân tố khẳng định CFA và mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Kết quả cho thấy, thuê ngoài dịch vụ đã tác động tích cực đến hiệu quả phi tài chính doanh nghiệp. Trong đó, thuê ngoài tác động đáng kể nhất đến hiệu quả thu hút khách hàng và nhân viên, cũng như hiệu quả xử lý công việc nội bộ, đổi mới và phát triển tổ chức.

26 Ứng phó với biến đổi khí hậu và nhiệm vụ đặt ra trong thời gian tới / Tăng Thế Cường // Tài nguyên & Môi trường .- 2020 .- Số 1+2 (327 + 328) .- Tr. 37 - 39 .- 363

Năm 2019, với sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, lãnh đạo Bộ Tài nguyên & Môi trường, Cục Biến đổi khí hậu đã tham mưu công tác ứng phó với biến đổi khí hậu và đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, được xã hội quan tâm, ghi nhận. Trong thời gian tới, công tác ứng phó với biến đổi khí hậu cần đẩy mạnh hơn nữa để đáp ứng yêu cầu đặt ra trong nước cũng như thực hiện những đóng góp đã cam kết với quốc tế.

27 Những nghiên cứu, trao đổi về sụt lún đất ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long / Đào Đình Đức // Tài nguyên & Môi trường .- 2019 .- Số 15 (317) .- Tr. 14 - 15 .- 363

Phân tích hiện trạng sụt lún và một số nguyên nhân gây sụt lún đất tại Đồng bằng Sông Cửu Long dựa trên các bằng chứng khoa học và tài liệu quan trắc từ các đề án và dự án trong nước và quốc tế.

28 Thực trạng hạ tầng giao thông và thách thức đối với phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ / Nguyễn Đình Hòa, Ma Ngọc Ngà, Hoàng Văn Long // Nghiên cứu kinh tế .- 2018 .- Số 12(487) .- Tr. 68-76 .- 658

Hạ tầng giao thông đóng vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện phúc lợi và tiếp cận các dịch vụ xã hội của người dân. Vấn đề đặt ra là cách thức phát triển nhằm nâng cao vai trò và hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực của viêch phát triển hạ tầng giao thông. Bài viết đề cập về cách tiếp cận hạ tầng giao thông bền vững và thực trạng, thách thức đối với phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ.

29 Thiết kế và tính phí sản phẩm bảo hiểm cây lúa ở đồng bằng sông Cửu Long / Nguyễn Văn Tạc, Nguyễn Tri Khiêm // Nghiên cứu kinh tế .- 2018 .- Số 10(485) .- Tr. 79-88 .- 330

Bài viết phác thảo một cách tiếp cận phù hợp để thiết kế và tính phí cho sản phẩm bảo hiểm cây lúa ở đồng bằng Cửu Long, sử dung cả hai khía cạnh thời gian và không gian của dữ liệu để tăng hiệu quả của các ước tính thống kê. Kết quả đã tính toán được các chỉ tiêu cơ bản của phí bảo hiểm là một trong những nội dung quan trọng của một hợp đồng của một hợp đồng bảo hiểm như: năng suất ngưỡng, năng suát dự kiến, mức bồi thường, chi phí thuần và phí bảo hiểm thương mại. Kết quả này góp ích trong việc thiết kế sản phẩm bảo hiểm cây trồng ngày càng đa dạng và hợp lý hơn.

30 Mô hình Cánh đồng lớn: Hiệu quả về kinh tế- xã hội - môi trường và gợi ý chính sách cho phát triển bền vững / Đinh Phi Hổ, Quách Thị Minh Trang // Kinh tế & phát triển .- 2017 .- Số 243 tháng 9 .- Tr.52-60 .- 330

Mô hình Cánh đồng lớn được quan tâm trong thực tiễn vì đã đem lại những kết quả lợi nhuận, thu nhập hơn hẳn sản xuất cá thể. Tìm hiểu hiệu quả về kinh tế - xã hội – môi trường của mô hình Cánh đồng lớn so với mô hình sản xuất hộ truyền thống là những thách thức đối với các nhà nghiên cứu và những nhà chính sách ở Việt Nam. Dựa vào khung lý thuyết kinh tế học và thực tiễn Việt Nam, nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp kiểm định trung bình mẫu độc lập (Independent Sample T-test) và kiểm định Chi bình phương (Chi- square tests) nhằm đánh giá hiệu quả mô hình Cánh đồng lớn. Nghiên cứu tiến hành điều tra trực tiếp 520 hộ nông dân ở đồng bằng sông Cửu Long, trong đó, 260 hộ nông dân có tham gia và 260 hộ nông dân không tham gia cánh đồng lớn. Kết quả cho thấy hộ nông dân tham gia cánh đồng lớn có hiệu quả về kinh tế - xã hội – môi trường hơn hộ nông dân không tham gia cánh đồng lớn.