CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Rủi ro phá sản
1 Dự báo rủi ro phá sản của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua mô hình hồi quy logistic / Lâm Thị Thanh Huyền, Nguyễn Thị Quỳnh Châm // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 80-84 .- 658
Kêt quả ước lượng mô hình Logit FEM trên dữ liệu bảng gồm 79 công ty bất động sản niêm yêt trong khoảng thời gian từ 2015 -2022 đã chỉ ra các chỉ số Khả năng thanh toán tổng quát, đòn bẩy tài chính, tỷ lệ vốn cố định và lãi suất càng cao thì nguy cơ đối mặt với rủi ro phá sản càng lớn trong khi khả năng thanh toán hiện thời, tỷ suất sinh lời kinh tê của tài sản, dòng tiên thuân từ hoạt động kinh doanh trên tổng tài sản càng lớn càng giảm nguy cơ phá sản của doanh nghiệp.
2 Rủi ro phá sản, hiệu quả hoạt động và chiến lược đa dạng hoá của doanh nghiệp tại Việt Nam / Trần Thị Ngọc Quỳnh, Vương Đức Hoàng Quân // .- 2023 .- Số 814 .- Tr. 76-78 .- 658
Đa dạng hoá hoạt động ảnh hưởng đồng thời đến hiệu quả và rủi ro của doanh nghiệp. Mối quan hệ rủi ro và hiệu quả phụ thuộc vào chiến lược đa dạng hoá. Nghiên cứu này tìm hiểu mối quan hệ giữa rủi ro phá sản và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ủng hộ nguyên tắc đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận hay nghịch lý của Bowman (1980). Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở nhóm doanh nghiệp không đa dạng hoá, mối quan hệ rủi ro phá sản và hiệu quả ủng hộ nghịch lý Bowman. Hai nhóm doanh nghiệp đa dạng hoá trọng yếu và đa dạng hoá không liên quan, mối quan hệ này lần lượt có dạng hình chữ U ngược và chữ U.
3 Tính bất định ngân hàng dưới góc nhìn rủi ro phá sản tại Việt Nam / Nguyễn Hoàng Chung, Lê Giáng Anh // .- 2023 .- Tháng 11 .- Tr. 84-87 .- 332.04
Nghiên cứu sử dụng nguồn số liệu thứ cấp của 30 ngân hàng thương mại tại Việt Nam từ năm 2010 – 2020. Mặt khác, thông qua báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, dữ liệu thống kê từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) nghiên cứu thực hiện thu thập số liệu sử dụng cho phân tích các biến vĩ mô nền kinh tế như: lạm phát (INF); tăng trưởng (GDP); Dữ liệu được thống kê mô tả và phân tích với tổng là 360 quan sát. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng với mô hình tác động cố định (FEM), mô hình tác động ngẫu nhiên (REM), bình phương nhỏ nhất tổng quát khả thi (FGLS) và D&K nhưng kết quả nghiên cứu vẫn chưa thỏa đáng để giải thích do tính nội sinh. Kết quả nghiên cứu đã sử dụng mô hình System GMM - SGMM để khắc phục các khiếm khuyết nội sinh. Cuối cùng, nghiên cứu sử dụng phương pháp ước lượng dựa trên ngôn ngữ lập trình R và kỹ thuật Bootstrap để đánh giá tác động của tất cả các biến vi mô và vĩ mô đến rủi ro phá sản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai đoạn 2010-2020.
4 Tự do hóa kinh tế và rủi ro phá sản của ngân hàng : một kết quả nghiên cứu từ các nước Đông Nam Á / Nguyễn Tiến Chương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 625 .- Tr. 37 - 39 .- 658
Bài viết nghiên cứu về mối tương quan giữa tự do hóa kinh tế và rủi ro phá sản ở các nước Đông Nam Á.
5 Nhận diện rủi ro phá sản trong các doanh nghiệp ngành xây dựng ở Việt Nam / Đặng Phương Mai, Đoàn Hương Quỳnh, Trình Hoàng Lâm // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 207 .- Tr. 18-22 .- 332.1
Trình bày các dấu hiệu nhận biết rủi ro phá sản của doanh nghiệp trên khía cạnh đánh giá các chỉ tiêu tài chính.
6 Ứng dụng hàm sống sót trong ước lượng rủi ro phá sản của các doanh nghiệp nhỏ và vừa / Lê Thanh Hoa, Võ Thị Lệ Uyển, Pham Hoàng Uyên // .- 2020 .- Số 725 .- Tr. 20 – 24 .- 658
Bài viết nghiên cứu hàm sống sót và ứng dụng trong rủi ro phá sản của các công ty. Kết quả được nghiên cứu trong các công ty với hai nhóm ngành kinh doanh bất động sản và thực phẩm có những sự tương đồng và khác biệt giữa các ngành mở ra triển vọng với các ứng dụng đa ngành, đa quốc gia, đa lãnh thổ.
7 Đa dạng hoá kinh doanh, hiệu quả và rủi ro / Vũ Hữu Thành, Nguyễn Minh Hà, Nguyễn Minh Kiều // .- 2018 .- Số 58 (1) .- Tr. 16-29 .- 658
Tìm hiểu tác động riêng rẽ của từng loại hình đa dạng hóa tới hiệu quả và rủi ro thì sẽ tìm hiểu tác động đồng thời của đa dạng hóa kinh doanh ngành có liên quan và đa dạng hóa kinh doanh ngành không liên quan tới hiệu quả và rủi ro trong cùng một mô hình cấu trúc tuyến tính SEM.
8 Dự báo rủi ro phá sản trong các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Phan Thị Thu Hà // Nghiên cứu kinh tế .- 2018 .- Số 6 (481) tháng 06 .- Tr. 22-27 .- 332.64337
Tổng hợp các nghiên cứu về rủi ro phá sản trong doanh nghiệp xây dựng, tác giả lựa chọn công cụ chỉ số Z để tiến nhàng thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính đã qua kiểm toán trong năm 2016 của các DNXD niêm yết tren sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh để tính toán hệ số Z điều chỉnh theo mô hình chỉ số Z của Altman, từ đó đưa ra một số kiến nghị đề xuất cho các doanh nghiệp nhằm tránh khỏi khả năng xảy ra rủi ro phá sản.