CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Thuế
1 Mối quan hệ giữa quyền lực cơ quan thuế và hành vi tuân thủ thuế tự nguyện - Tiếp cận theo lý thuyết độ dốc trơn trượt / Nguyễn Thị Phương Hồng // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 128-137 .- 658
Nghiên cứu này sẽ xem xét mối quan hệ tác động giữa quyền lực của cơ quan thuế và hành vi tuân thủ pháp luật thuế, dưới góc tiếp cận của lý thuyết độ dốc trơn trượt, đồng thời sử dụng số liệu thu thập được từ các doanh nghiệp (DN) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh để kiểm định cho mối quan hệ này.
2 Đánh giá khả năng kiểm soát rủi ro về thuế của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa / Đặng Lan Anh, Lê Hoàng Minh, Bùi Thị Thu // .- 2024 .- Số 248 - Tháng 5 .- Tr. 145-150 .- 657
Nghiên cứu nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát rủi ro về thuế, xây dựng thang đo đo lường việc xác định mục tiêu kiểm soát, nhận diện và đánh giá rủi ro về thuế, đo lường các hoạt động kiểm soát. Dựa trên kết quả khảo sát các nhà quản lý tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, nhóm tác giả đánh giá khả năng kiểm soát rủi ro về thuế của các doanh nghiệp này, từ đó đề xuất một số kiến nghị giúp nâng cao hiệu quả kiểm soát, giảm thiểu rủi ro về thuế và các tổn thất cho các doanh nghiệp.
3 Đặc điểm công ty có ảnh hưởng đến tránh thuế ở các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam? / Nguyễn Công Phương // .- 2024 .- Số 324 - Tháng 06 .- Tr. 19-27 .- 332.1
Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa đặc điểm của công ty và hành vi tránh thuế thu nhập doanh nghiệp. Sử dụng dữ liệu bảng không cân bằng của 517 công ty phi tài chính niêm yết trong khoảng thời gian từ năm 2020 đến 2022 với 1449 quan sát, phân tích hồi quy tuyến tính bội cho thấy quy mô công ty, khả năng sinh lời, mức độ đầu tư vốn vào tài sản cố định lớn thì khả năng tránh thuế càng lớn. Kết quả cũng tìm thấy ảnh hưởng của lĩnh vực hoạt động, mặc dù không hoàn toàn, đến tránh thuế. Những bằng chứng này gợi ý về tầm quan trọng của việc hiểu rõ vai trò của đặc điểm doanh nghiệp trong việc hình thành các hành vi tránh thuế, cung cấp những sự hiểu biết cho các nhà hoạch định chính sách và các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực thuế.
4 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế / Phạm Thu Hương // .- 2024 .- Số 658 - Tháng 4 .- Tr. 7-9 .- 657
Bằng việc hệ thống hóa chuẩn mực số 17- Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và các căn cứ hiện kế toán TNDN đã góp phần quan trọng trong việc huy động nguồn lực cho ngân sách ), và cũng như trong việc thực hiện các mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội của đất cùng với tiến trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách thuế TNDN hiện hành sinh một số điểm hạn chế, bất cập cần được nghiên cứu để rà soát, sửa đổi cho phù hợp, đảm bộ của hệ thống pháp luật, đồng thời, xử lý được các yêu cầu đang đặt ra và đảm bảo phù cải cách chính sách thuế TNDN trên thế giới.
5 Hành vi tuân thủ thuế bắt buộc của các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh / Nguyễn Thị Phương Hồng // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 214-218 .- 336.2
Thông qua việc nghiên cứu các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, nghiên cứu này xem xét các doanh nghiệp có đặc điểm khác nhau thì có sự khác biệt về hành vi tuân thủ thuế bắt buộc hay không. Tác giả đã sử dụng phân tích phương sai một yếu tố (ANOVA một yếu tố) để kiểm định sự khác biệt của các đặc điểm của doanh nghiệp bao gồm: Loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh chính, thời gian hoạt động, quy mô doanh nghiệp và kiểm toán báo cáo tài chính đối với hành vi tuân thủ thuế bắt buộc của doanh nghiệp. Kết quả kiểm định cho thấy không có sự khác biệt về đặc điểm doanh nghiệp đến hành vi tuân thủ thuế bắt buộc của các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
6 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế / Tôn Thất Viên // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 73 - 76 .- 340
Bài viết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý thức chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế ở Việt Nam. Từ cơ sở lý thuyết, phương pháp nghiên cứu thông qua phương trình hồi quy đến kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất các giải pháp để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế.
7 Triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền ở Việt Nam / Đỗ Thị Hồng Hạnh, Bế Ích Trường, Phạm Trọng Nghĩa // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 77 - 79 .- 332
Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền là giải pháp cung cấp hóa đơn có kết nối với cơ quan thuế, nhằm quản lý doanh thu thực của người bán. Bài viết này phân tích thực trạng triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền ở Việt Nam, qua đó, đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm đẩy mạnh triển khai hình thức này trong thời gian tới.
8 Tác động của cơ cấu sở hữu đến tránh thuế : bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam / Ngô Nhật Phương Diễm // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 61-64 .- 657
Nghiên cứu sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát (FGLS) để đánh giá tác động của đặc điểm sở hữu đến tránh thuế tại Việt Nam thông qua sử dụng dữ liệu của 291 công ty niêm yết trong giai đoạn 2016 đến 2022. Kết quả hồi quy thừa nhận sở hữu nước ngoài có mối tương quan ngược chiều giữa tránh thuế với mức ý nghĩa 5% nhưng nghiên cứu chưa tìm thấy bằng chứng về tác động của sở hữu quản lý, sở hữu nhà nước đến tránh thuế. Ngoài ra nghiên cứu cũng đề xuất hàm ý nhằm nâng cao quản trị công ty, nâng cao nhận thức tuân thủ quy định về nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
9 Ngành thuế nỗ lực chuyển đổi số một cách toàn diện / Nguyễn Quang Tiến // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 12 - 14 .- 332
Chuyển đổi số là sự thay đổi toàn diện mô hình và cách thức vận hành các hoạt động của nền kinh tế nói chung và mỗi tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp nói riêng, gắn với việc số hóa và ứng dụng kỹ thuật số, công nghệ mới để tối ưu hóa mọi hoạt động của đời sống con người và quản lý xã hội. Để theo kịp xu thế chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu cũng như định hướng, chiến lược chuyển đổi số quốc gia, ngành Thuế đã, đang và sẽ tập trung mọi nguồn lực để triển khai các giải pháp tổng thể ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, hướng tới xây dựng ngành Thuế Việt Nam hiện đại, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả dựa trên nền tảng thuế điện tử và ba trụ cột cơ bản là thể chế, nguồn nhân lực và công nghệ thông tin hiện đại, tích hợp.
10 Tăng cường hiệu quả quản lý hóa đơn điện tử của cơ quan thuế / Nguyễn Thị Đoan Trang // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 48 - 50 .- 332
Năm 2022, ngành Thuế triển khai thành công hóa đơn điện tử và nhiều dịch vụ công trực tuyến khác, đồng thời triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. Điều này góp phần tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng, minh bạch và hiện đại hóa công tác quản lý thuế. Đối với cơ quan thuế và các cơ quan nhà nước có liên quan, việc sử dụng hóa đơn điện tử giúp xây dựng cơ sở dữ liệu về hóa đơn, kết hợp với các thông tin quản lý thuế khác để xây dựng cơ sở dữ liệu đầy đủ về người nộp thuế, đáp ứng yêu cầu phân tích thông tin phục vụ điều hành, dự báo, hỗ trợ người nộp thuế tuân thủ pháp luật về thuế và quản lý rủi ro trong quản lý thuế.