CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Vật liệu xây dựng

  • Duyệt theo:
81 Nghiên cứu sử dụng phế thải công nghiệp giấy và tro bay hoạt hóa geopolymer trong vật liệu xây dựng không nung / Lê Anh Tuấn, Nguyễn Ninh Thụy // Xây dựng .- 2017 .- Số 10 .- Tr. 48-53 .- 624

Nghiên cứu này dùng tro bột giấy thải kết hợp với tro bay trong hoạt hóa vật liệu bằng công nghệ geopolymer để sản xuất gạch không nung. Sử dụng tro bột giấy thải như vật liệu alumino-silicate để đánh giá khả năng đóng rắn của vữa geopolymer.

82 Thực nghiệm đánh giá mô - đun đàn hồi của vật liệu đất đắp nền đường trên cao tốc Nội Bài - Lào Ca / TS. Nguyễn Quang Tuấn, TS. Nguyễn Ngọc Lân, PGS.TS. Đào Văn Đông,... // .- 2017 .- Số 12 .- Tr. 98 - 101 .- 624

Giới thiệu kết quả thực nghiệm trong phòng xác định mô - đun đàn hồi động bằng máy nén ba trục động (MR) bằng máy nén ba trục động đối với vật liệu đất đắp nền đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai. Ảnh hưởng của các yếu tố: Áp lực buồng nén, độ lệch ứng suất, số chu kỳ tác dụng tải đến giá trị độ lớn MR và góc lệch pha ứng suất biến dạng được nghiên cứu và đánh giá. Kết quả thực nghiệm được so với giá trị MR tính ngược từ kết quả đo FWD tại hiện trường trên cao tốc Nội Bài - Lào Cai.

83 Nghiên cứu cải tiến chất lượng mastic rót nóng cho mặt đường bê tông xi măng bằng phụ gia SBS / ThS. Nguyễn Anh Tuấn, TS. Trần Thị Thu Trang, KS. Trần Văn Sơn // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 40 - 43 .- 624

Giới thiệu một số kết quả nghiên cứu thực nghiệm cải tiến các tính năng của mastic rót nóng dùng cho mặt đường bê tông xi măng đường ô tô bằng phụ gia SBS.

84 Nghiên cứu ảnh hưởng của tro bay đến tính lưu biến và khả năng làm việc của hỗn hợp bê tông / Nguyễn Ninh Thụy, Trần Văn Nhứt, Phan Đức Hùng // Xây dựng .- 2017 .- Số 06 .- Tr. 101-105 .- 624

Việc xác định các đặc trưng lưu biến nhằm đánh giá khả năng làm việc và tính công tác của hỗn hợp bê tông. Trong đó thông số về ứng suất trượt tới hạn và độ nhớt dẻo là các đặc trưng cho tính lưu biến của bê tông. Thành phần tro bay được sử dụng như một phụ gia khoáng tahy thế cho xi măng trong thành phần cấp phối bê tông, đồng thời cũng ảnh hưởng tính lưu biến cho hỗn hợp bê tông. Nghiên cứu này sử dụng thành phần tro bay với hàm lượng từ 10 đến 50% để thay thế xi măng. Cấp phối bê tông với hàm lượng xi măng thay đổi là 400 và 500 kg/m3 với tỷ lệ nước – xi măng (N/X) là 0.4 và 0.5, kết hợp với phụ gia dẻo và phụ gia siêu dẻo.

85 Sử dụng cốt sợi từ nguồn cáp thép phế thải để chế tạo bê tông cốt sợi phân tán làm đường giao thông nông thôn / TS. Nguyễn Phan Duy // Xây dựng .- 2017 .- Số 04 .- Tr. 130-132 .- 624

Trình bày chương trình thí nghiệm và kết quả thí nghiệm cường độ chịu kéo uốn, biến dạng kéo uốn cực hạn của bê tông cốt sợi phân tán với nguồn sốt sợi tận dụng từ nguồn cáp phế thải.

86 Sử dụng cát đồi làm cốt liệu dùng để chế tạo vữa trộn sẵn / Nguyễn Ninh Thụy, Vũ Quốc Hoàng // Xây dựng .- 2017 .- Số 03 .- Tr. 96-101 .- 624

Tiếp nối chuỗi nghiên cứu về ứng dụng cát đồi vào các loại vật liệu xây dựng, nghiên cứu này được tiến hành với mục đích xem xét khả năng đưa cát đồi vào thành phần cấp phối chế tạo vữa trộn sẵn.

87 Vữa cường độ cao tự bảo dưỡng từ bên trong bằng cát đá rỗng / TS. Nguyễn Đình Hùng, KS. Phạm Ngọc Hào, TS. Vũ Hồng Nghiệp // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 84 - 88 .- 624

Bảo dưỡng vật liệu xây dựng có nguồn gốc xi măng không chỉ từ bên ngoài mà còn từ bên trong. Mẫu vữa cường độ cao được bảo dưỡng ngâm trong nước ở điều kiện phòng thí nghiệm cho cường độ chịu nén cao hơn so với mẫu vữa cùng cấp phối không được bảo dưỡng. Cường độ chịu nén của mẫu vữa sử dụng cát đá rỗng thay thế 40% cát truyền thống cao hơn so với các tỷ lệ khác cao hơn so với mẫu không sử dụng cát đá rỗng không được bảo dưỡng. Việc sử dụng phế thải đá rỗng làm cát thay thế cát truyền thống không chỉ góp phần bảo vệ môi trường mà còn góp phần giải quyết tình trạng khan hiếm cát xây dựng truyenf thống như hiện nay.