CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Vật liệu xây dựng

  • Duyệt theo:
81 Thiết kế tối ưu hình dạng gạch không nung phức hình và tính toán sự làm việc của mái kè gạch – áp dụng cho mái taluy cầu rào 2 – Hải Phòng / Phạm Toàn Đức // Xây dựng .- 2017 .- Số 9 .- Tr.124 – 127 .- 690

Giới thiệu một dạng gạch không nung phức hình mới, sản phẩm khắc phục được các nhược điểm của đá hộc hiện nay. Việc tính toán mái kè gạch không nung phức hình bằng phần mềm laxis cùng với việc thi công thực tế tại công trình mái taluy cầu rào 2 – Hải Phòng cho thấy công trình đảm bảo yêu cầu về mỹ quan, độ bền, độ ổn định.

82 Xác định những nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn vật liệu trong xây dựng phát triển bền vững / Châu Bảo Ngọc, Lương Đức Long/ // Xây dựng .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 10-14 .- 624

Trình bày kết quả cuộc khảo sát về những nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn vật liệu trong xây dựng phát triển bền vững. Cuộc khảo sát được thực hiện thông qua bảng câu hỏi khảo sát và phân tích số liệu thống kê.

83 Tro bay nhiệt điện – nguồn nguyên liệu sử dụng trong sản xuất cốt liệu nhân tạo dùng cho bê tông ở Việt Nam / Bạch Đình Thiên, Hoàng Vĩnh Long, Phạm Văn Quang // Xây dựng .- 2017 .- Số 10 .- Tr. 192-196 .- 624

Trình bày nghiên cứu chế tạo được cốt liệu nhân tạo trên máy vê viên dạng đĩa các cấp phối từ tro bay và xi măng cùng với một số phụ gia.

84 Sử dụng cát nhân tạo thay thế cát tự nhiên cho các công trình xây dựng tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long / Lê Hoài Bão, Đặng Văn Hợi // Xây dựng .- 2017 .- Số 10 .- Tr. 6-9 .- 624

So sánh một số đặc điểm giữa cát nhân tạo và cát tự nhiên như chi phí, chất lượng. Từ đó đề xuất sử dụng cát nhân tạo thay thế cát tự nhiên vào các công trình xây dựng tại Đồng bằng sông Cửu Long.

85 Phân tích ứng xử tĩnh tấm composite nhiều lớp theo mô hình Layerwise bằng pần tử es-mitc3 / Châu Đình Thành // Xây dựng .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 75 – 82 .- 690

Trong bài báo này, công thức phần tử tấm tam giá 3 nút, ES-MITC3, sẻ dụng kỹ thuật nội suy hỗn hợp các thành phần ten-xơ ứng suất (MITC3) và kỹ thuật làm trên trên cạnh (ES) được phát triển cho mô hình layer dùng lý thuyết biến dạng cắt bậc nhất (FSDT) của tấm composite nhiều lớp.

86 Ảnh hưởng của sợi thủy tinh đến các tính chất của vữa gia cường cốt sợi / Vũ Quốc Hoàng, Nguyễn Ninh Thụy // Xây dựng .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 176 – 180 .- 690

Đánh giá tổng quát về tính chất của vữa gia cường cốt sợi và sự ảnh hưởng của bột đá, phụ gia; ngoài ra, tiềm năng ứng dụng của vữa gia cường trong công nghệ vật liệu xây dựng cũng là vấn đề được quan tâm.

87 Nghiên cứu ứng dụng xỉ than thay thế một phần cốt liệu mịn trong cấp phối bê tông nhựa chặt / TS. Nguyễn Mạnh Tuấn, KS. Võ Đức Đại // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 31-35 .- 624

Đánh giá khả năng sử dụng của xỉ than vào thay thế cốt liệu mịn của bê tông nhựa chặt hàm lượng 0,15 và 25%. Các mẫu bê tông nhựa sử dụng xỉ than được chế tạo theo phương pháp Marshall, và TCVN 8820-2011 được căn cứ để lựa chọn hàm lượng nhựa tối ưu. Các thí nghiệm cường độ chịu kéo gián tiếp (ép chẻ), độ ổn định Marshall, độ mài mòn Cantabro, mô đun đàn hồi vật liệu, được sử dụng để đánh giá khả năng làm việc và tính chất của bê tông nhựa chặt sử dụng xỉ than.

88 Vật liệu cốt thanh phi kim loại và khả năng ứng dụng trong lĩnh vực xây dựng giao thông / Nguyễn Văn Ngôn, Nguyễn Viết Trung, Phạm Duy Anh // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 12 .- Tr. 39-43 .- 624

Trình bày khái quát về các tính chất cơ lý của vật liệu thanh cốt phi kim loại và khả năng ứng dụng trong lĩnh vực xây dựng giao thông.

90 Nghiên cứu sử dụng phế thải công nghiệp giấy và tro bay hoạt hóa geopolymer trong vật liệu xây dựng không nung / Lê Anh Tuấn, Nguyễn Ninh Thụy // Xây dựng .- 2017 .- Số 10 .- Tr. 48-53 .- 624

Nghiên cứu này dùng tro bột giấy thải kết hợp với tro bay trong hoạt hóa vật liệu bằng công nghệ geopolymer để sản xuất gạch không nung. Sử dụng tro bột giấy thải như vật liệu alumino-silicate để đánh giá khả năng đóng rắn của vữa geopolymer.