CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Vật liệu xây dựng

  • Duyệt theo:
81 Sử dụng cát nhân tạo thay thế cát tự nhiên cho các công trình xây dựng tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long / Lê Hoài Bão, Đặng Văn Hợi // Xây dựng .- 2017 .- Số 10 .- Tr. 6-9 .- 624

So sánh một số đặc điểm giữa cát nhân tạo và cát tự nhiên như chi phí, chất lượng. Từ đó đề xuất sử dụng cát nhân tạo thay thế cát tự nhiên vào các công trình xây dựng tại Đồng bằng sông Cửu Long.

82 Phân tích ứng xử tĩnh tấm composite nhiều lớp theo mô hình Layerwise bằng pần tử es-mitc3 / Châu Đình Thành // Xây dựng .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 75 – 82 .- 690

Trong bài báo này, công thức phần tử tấm tam giá 3 nút, ES-MITC3, sẻ dụng kỹ thuật nội suy hỗn hợp các thành phần ten-xơ ứng suất (MITC3) và kỹ thuật làm trên trên cạnh (ES) được phát triển cho mô hình layer dùng lý thuyết biến dạng cắt bậc nhất (FSDT) của tấm composite nhiều lớp.

83 Ảnh hưởng của sợi thủy tinh đến các tính chất của vữa gia cường cốt sợi / Vũ Quốc Hoàng, Nguyễn Ninh Thụy // Xây dựng .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 176 – 180 .- 690

Đánh giá tổng quát về tính chất của vữa gia cường cốt sợi và sự ảnh hưởng của bột đá, phụ gia; ngoài ra, tiềm năng ứng dụng của vữa gia cường trong công nghệ vật liệu xây dựng cũng là vấn đề được quan tâm.

84 Nghiên cứu ứng dụng xỉ than thay thế một phần cốt liệu mịn trong cấp phối bê tông nhựa chặt / TS. Nguyễn Mạnh Tuấn, KS. Võ Đức Đại // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 31-35 .- 624

Đánh giá khả năng sử dụng của xỉ than vào thay thế cốt liệu mịn của bê tông nhựa chặt hàm lượng 0,15 và 25%. Các mẫu bê tông nhựa sử dụng xỉ than được chế tạo theo phương pháp Marshall, và TCVN 8820-2011 được căn cứ để lựa chọn hàm lượng nhựa tối ưu. Các thí nghiệm cường độ chịu kéo gián tiếp (ép chẻ), độ ổn định Marshall, độ mài mòn Cantabro, mô đun đàn hồi vật liệu, được sử dụng để đánh giá khả năng làm việc và tính chất của bê tông nhựa chặt sử dụng xỉ than.

85 Vật liệu cốt thanh phi kim loại và khả năng ứng dụng trong lĩnh vực xây dựng giao thông / Nguyễn Văn Ngôn, Nguyễn Viết Trung, Phạm Duy Anh // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 12 .- Tr. 39-43 .- 624

Trình bày khái quát về các tính chất cơ lý của vật liệu thanh cốt phi kim loại và khả năng ứng dụng trong lĩnh vực xây dựng giao thông.

87 Nghiên cứu sử dụng phế thải công nghiệp giấy và tro bay hoạt hóa geopolymer trong vật liệu xây dựng không nung / Lê Anh Tuấn, Nguyễn Ninh Thụy // Xây dựng .- 2017 .- Số 10 .- Tr. 48-53 .- 624

Nghiên cứu này dùng tro bột giấy thải kết hợp với tro bay trong hoạt hóa vật liệu bằng công nghệ geopolymer để sản xuất gạch không nung. Sử dụng tro bột giấy thải như vật liệu alumino-silicate để đánh giá khả năng đóng rắn của vữa geopolymer.

88 Thực nghiệm đánh giá mô - đun đàn hồi của vật liệu đất đắp nền đường trên cao tốc Nội Bài - Lào Ca / TS. Nguyễn Quang Tuấn, TS. Nguyễn Ngọc Lân, PGS.TS. Đào Văn Đông,... // .- 2017 .- Số 12 .- Tr. 98 - 101 .- 624

Giới thiệu kết quả thực nghiệm trong phòng xác định mô - đun đàn hồi động bằng máy nén ba trục động (MR) bằng máy nén ba trục động đối với vật liệu đất đắp nền đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai. Ảnh hưởng của các yếu tố: Áp lực buồng nén, độ lệch ứng suất, số chu kỳ tác dụng tải đến giá trị độ lớn MR và góc lệch pha ứng suất biến dạng được nghiên cứu và đánh giá. Kết quả thực nghiệm được so với giá trị MR tính ngược từ kết quả đo FWD tại hiện trường trên cao tốc Nội Bài - Lào Cai.

89 Nghiên cứu cải tiến chất lượng mastic rót nóng cho mặt đường bê tông xi măng bằng phụ gia SBS / ThS. Nguyễn Anh Tuấn, TS. Trần Thị Thu Trang, KS. Trần Văn Sơn // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 40 - 43 .- 624

Giới thiệu một số kết quả nghiên cứu thực nghiệm cải tiến các tính năng của mastic rót nóng dùng cho mặt đường bê tông xi măng đường ô tô bằng phụ gia SBS.

90 Nghiên cứu ảnh hưởng của tro bay đến tính lưu biến và khả năng làm việc của hỗn hợp bê tông / Nguyễn Ninh Thụy, Trần Văn Nhứt, Phan Đức Hùng // Xây dựng .- 2017 .- Số 06 .- Tr. 101-105 .- 624

Việc xác định các đặc trưng lưu biến nhằm đánh giá khả năng làm việc và tính công tác của hỗn hợp bê tông. Trong đó thông số về ứng suất trượt tới hạn và độ nhớt dẻo là các đặc trưng cho tính lưu biến của bê tông. Thành phần tro bay được sử dụng như một phụ gia khoáng tahy thế cho xi măng trong thành phần cấp phối bê tông, đồng thời cũng ảnh hưởng tính lưu biến cho hỗn hợp bê tông. Nghiên cứu này sử dụng thành phần tro bay với hàm lượng từ 10 đến 50% để thay thế xi măng. Cấp phối bê tông với hàm lượng xi măng thay đổi là 400 và 500 kg/m3 với tỷ lệ nước – xi măng (N/X) là 0.4 và 0.5, kết hợp với phụ gia dẻo và phụ gia siêu dẻo.