CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Phẫu thuật--Nội soi

  • Duyệt theo:
21 PSI – nâng cao khả năng thành công trong phẫu thuật bệnh u nang xương / Võ Quyền Năng, Phạm Trung Hiếu // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2022 .- Số 7(760) .- Tr. 32-33 .- 610

Nghiên cứu trình bày phương pháp phẫu thuật bệnh u nang xương bằng thiết nị phẫu thuật nội soi xương 3D (patient specific instrument – PSI) giúp phẫu thuật khối u triệt để nhưng không làm tổn thương các lớp sụn, xương của bệnh nhân. U xương gần bề mặt khớp là một dạng tổn thương bất thường trong cấu trúc phát triển lòng xương của bệnh nhân. Các khối u này có thể lành tính hoặc ác tính, kích thước khác nhau theo từng giai đoạn phát triển và nằm sát ngay dưới bề mặt khớp. Ở giai đoạn này có sự thay đổi mạnh mẽ của hệ cơ xương khớp, khiến bệnh nhân đau đớn khi vận động, nếu để lâu có thể gây gãy xương bệnh lý, thoái hóa khớp thứ phát, dẫn tới tàn phế. Việc phát triển phương pháp mới mổ nội soi khắc phục được những hạn chế của 2 phương án truyền thống đó là: mổ mở để tìm khối u sẽ gây tổn thương nhiều cho các mô, mổ nội soi đi vào từ mặt khớp dễ dẫn đến tổn thương các khớp.

22 Kết quả điều trị nang ruột đôi bằng phẫu thuật nội soi tại Khoa ngoại Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2010-2020 / Đinh Anh Đức, Phạm Duy Hiền // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 80-88 .- 610

Nhằm mô tả điều trị nang ruột đôi bằng phẫu thuật nội soi tại Khoa ngoại Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2010-2020. Nang ruột đôi là những bất thường bẩm sinh hiếm gặp và xuất hiện mọi vị trí trên đường tiêu hóa, từ thực quản tới trực tràng. Trong phẫu thuật nội soi điều trị nang ruột đôi, phẫu thuật nội soi 1 trocar hỗ trợ được sử dụng nhiều nhất với tỷ lệ 62,4%. Chỉ có 4 trường hợp phải chuyển mổ mở do không quan sát được và phẫu thuật nội soi khó khăn. Mở chỏm, đốt lòng nang là phương pháp xử trí nhiều nhất (45,5%). Trung bình thời gian phẫu thuật nội soi là 60,54+-19,68 phút. Biến chứng sau phẫu thuật là nôn (8,3%), sốt (6,6%), nhiễm trùng vết mổ (1,7%), tắc ruột sớm sau phẫu thuật (0,8%) và mổ lại (0,8). Không có trường hợp chảy máu tại miệng nối hoặc rò miệng nối.

23 Kết quả phẫu thuật nội soi sửa van hai lá điều trị bệnh hở van hai lá đơn thuần / Phạm Thành Đạt, Nguyễn Công Hựu, Ngô Thành Hưng, Nguyễn Hoàng Nam, Lê Ngọc Thành, Đoàn Quốc Hưng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 1(Tập 149) .- Tr. 151-161 .- 610

Trình bày kết quả phẫu thuật nội soi sửa van hai lá điều trị bệnh hở van hai lá đơn thuần. Sửa van là phương pháp được ưu tiên trong phẫu thuật điều trị bệnh hở van hai lá nặng. Phẫu thuật tim hở nội soi trong những năm trở lại đây đang dần thay thế cách tiếp cận truyền thống qua đường xương ức. Nghiên cứu đánh giá tính khả thi, an toàn của phẫu thuật sửa van hai lá nội soi trong điều trị bệnh hở van hai lá đơn thuần tại Bệnh viện E. Kết quả cho thấy tính khả thi, an toàn của phương pháp nội soi trong phẫu thuật sửa van điều trị bệnh hở van hai lá đơn thuần, tỉ lệ tử vong sau mổ thấp, giảm sang chấn, ít đau, ít chảy máu, giảm thời gian thở máy, hồi sức và nằm viện, tính thẩm mỹ cũng như giảm thiểu tỉ lệ nhiễm trùng vết mổ.

24 Phẫu thuật nội soi kết hợp tán sỏi điện thủy lực trong mổ điều trị sỏi đường mật chính tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ / Nguyễn Khắc Nam, Nguyễn Văn Lâm // .- 2019 .- Số 20 .- Tr. 1 - 7 .- 610

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị sỏi đường mật chính bằng phẫu thuật nội soi kết hợp tán sỏi điện thủy lực trong mổ.

25 Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị viêm tai giữa mạn thủng nhĩ có tổn thương xương con tại bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ năm 2017-2018 / Cao Thị Ngọc Hà, Võ Thị Huỳnh Trang , Dương Hữu Nghị // .- 2019 .- Số 17 .- Tr. 1 - 6 .- 610

Đánh giá kết quả điều trị viêm tai giữa mạn thủng nhĩ có tổn thương xương con bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ 2017-2018. Kết quả sau phẫu thuật 3 tháng, tỷ lệ lành màng nhĩ cao 91,5%. Vẫn còn 8,5% (6 trường hợp) không lành. Tỷ lệ lành màng nhĩ đối với phẫu thuật tạo hình và gỡ dính xương con lần lượt là 86,7% và 87,8%, bệnh nhân có PTA ≤ 30dB. Đối với thể điếc dẫn truyền, chỉ số ABG >30dB trước phẫu thuật chiếm tỷ lệ 47,2% và giảm còn 16,7% sau phẫu thuật. Đối với thể điếc hỗn hợp, chỉ số ABG >30dB trước phẫu thuật chiếm tỷ lệ 85,7% và giảm còn 17,1% sau phẫu thuật.

26 Phẫu thuật nội soi điều trị sa trực tràng: Dựa theo nguyên lý sinh bệnh học / Lê Huy Lưu, Đỗ Thị Thu Phương, Nguyễn Văn Hải // .- 2016 .- Số 6 .- Tr. 122 - 126 .- 610

Bài viết mô tả kỹ thuật mổ cố định trực tràng qua nội soi và đề xuất kỹ thuật này để điều trị sa trực tràng (kèm sa sinh dục).

27 Đường cong học tập trong phẫu thuật nội soi robot cắt tuyến tiền liệt tận gốc do ung thư / Vũ Lê Chuyên, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Nguyễn Văn Ân // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2018 .- Số 5 .- Tr. 80-85 .- 610

Cắt tuyến tiền liệt (TTL) toàn phần được xem là tiêu chuẩn vàng trong điều trị ung thư TTL còn khu trú trong vỏ bọc. Hiện nay có ba phương pháp chính là phẫu thuật mở, phẫu thuật nội soi kinh điển và phẫu thuật nội soi robot. Việc áp dụng kỹ thuật nội soi robot là một bước tiến mới đem lại nhiều ích lợi cho bệnh nhân. Bài viết nghiên cứu đường cong học tập của phẫu thuật robot qua kinh nghiệm phẫu thuật qua 52 trường hợp ung thư TTL được cắt TTL tận gốc qua nội soi ổ bụng có Robot hỗ trợ tại Khoa Niệu, BV Bình Dân, từ tháng 12/2016 đến tháng 9/2017.

28 Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến nguy cơ sót sỏi trong kỹ thuật mổ lấy sỏi đài bể thận tại bệnh viện Đa khoa Thái Bình / Vũ Sơn, Trần Văn Nam // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 225-230 .- 610

Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến nguy cơ sót sỏi trong kỹ thuật mổ lấy sỏi đài bể thận tại bệnh viện Đa khoa Thái Bình. Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 54 cộng trừ 12. Có 19 trường hợp mắc bệnh kết hợp, trong đó bệnh tiểu đường chiếm tỷ lệ 42.1 phần trăm. Hình thái sỏi S3 và S4 chiếm tỷ lệ cao hơn các loại hình thái khác. Tỷ lệ sót sỏi sau phẫu thuật là 26,3 phần trăm, nguy cơ sót sỏi giãn thận phải và thận trái. Hình thái của sỏi, mức độ viêm dính của thuận có ảnh hưởng tới tỷ lệ sót sỏi sau mổ.

29 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng kết quả điều trị sỏi ống mật chủ bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ và Bệnh viện Đại học Y dược Cần Thơ / Nguyễn Tấn Huy, Phạm Văn Năng // .- 2017 .- Số 9 .- Tr. 55-62 .- 610

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị sỏi ống mật chủ bằng phẫu thuật nội soi trên 34 bệnh nhân tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ và Bệnh viện Đại học Y dược Cần Thơ. Kết quả cho thấy cận lâm sàng là siêu âm và chụp cắt lớp vi tính có vai trò hỗ trợ rất quan trọng trong chẩn đoán chính xác sỏi ống mật chủ. Phẫu thuật nội soi mở ống mật chủ lấy sỏi cho kết quả thành công 85,29%, tỷ lệ sạch sỏi cao 96,9%, biến chứng chung 8,8%, thời gian mổ và nằm viện ngắn.

30 Hiệu quả giảm đau cấp sau phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước của Nefopam kết hợp Paracetamol / Đỗ Việt Nam, Phan Tôn Ngọc Vũ // .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 82 - 86 .- 610

Giảm đau có vai trò quan trọng trong phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước. Sự kết hợp giữa nefopam và paracetamol mang đến hiệu quả giảm đau với tác dụng đồng vận và có thể hiệu quả trong điều trị đau sau phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước. Bài viết đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ của nefopam kết hợp paracetamol trên bệnh nhân phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước.