CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Điều trị nội trú
1 Chất lượng giáo dục sức khỏe đối với bệnh nhân đái tháo đường điều trị nội trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế / Dương Thị Ngọc Lan, Nguyễn Thị Mai Lan // Y dược học (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 152-159 .- 610
Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh mạn tính phổ biến, gây nhiều biến chứng nặng và đòi hỏi bệnh nhân có kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc. Giáo dục sức khỏe (GDSK) trước khi xuất viện đóng vai trò quan trọng, trong đó điều dưỡng là lực lượng thực hiện chính. Tuy nhiên, chất lượng GDSK tại bệnh viện còn nhiều hạn chế. Mục tiêu nghiên cứu: (1) Mô tả phản hồi của bệnh nhân ĐTĐ về chất lượng GDSK xuất viện của điều dưỡng; (2) Khảo sát các yếu tố liên quan đến phản hồi này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích được thực hiện trên 110 bệnh nhân ĐTĐ tại Khoa Nội, Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế. Công cụ đánh giá là thang điểm QDTS. Dữ liệu được xử lý bằng thống kê mô tả, kiểm định t-test, ANOVA và hồi quy tuyến tính đa biến (p < 0,05). Kết quả: Điểm trung bình toàn thang QDTS là 7,91 ± 0,38. Nội dung cần thiết cao hơn nội dung thực tế nhận được. Ba yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê gồm: giới tính, bác sĩ và điều dưỡng là người cung cấp thông tin. Một số yếu tố khác như bệnh kèm, tiền sử gia đình và HbA1c có liên quan bước đầu nhưng không còn ý nghĩa khi phân tích đa biến. Kết luận: Bệnh nhân đánh giá chất lượng GDSK ở mức khá, nhưng vẫn còn chênh lệch giữa mong đợi và nội dung nhận được. Giới tính và người cung cấp thông tin là các yếu tố liên quan đáng kể. Cần tăng cường kỹ năng giao tiếp và cá nhân hóa nội dung GDSK nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc sau xuất viện.
2 Khảo sát tình hình bệnh nhân chấn thương hàm mặt điều trị nội trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế / Hoàng Minh Phương // .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 65-72 .- 610
Chấn thương hàm mặt là một trong những loại chấn thương thường gặp và ảnh hưởng trực tiếp đến thẩm mỹ khuôn mặt, chức năng ăn nhai của người bệnh cũng như là chức năng giao tiếp. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan đến chấn thương hàm mặt và đánh giá kết quả điều trị các tổn thương vùng hàm mặt. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 60 bệnh nhân chấn thương hàm mặt tại Khoa Tai Mũi Họng - Mắt - Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế từ tháng 10/2022 đến tháng 6/2023. Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ: 5,67/1, thường gặp ở nhóm tuổi 18 - 39 tuổi (61,67%). Nguyên nhân chủ yếu là do tai nạn giao thông (85%). Vết thương phần mềm có 58 trường hợp (96,67%) trong đó vết thương đụng dập cao nhất chiếm 39,33%. Gãy xương vùng hàm mặt có 48 trường hợp, chủ yếu là gãy một xương đơn thuần trong đó gãy xương trong đó gãy xương gò má- cung tiếp chiếm tỉ lệ cao nhất 60,41%. Kết luận: Chấn thương hàm mặt thường gặp ở nam giới, nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông và thường phối hợp vừa vết thương phần mềm và gãy xương, đụng dập là vết thương phần mềm thường gặp và gãy xương gò má cung tiếp là loại gãy xương thường gặp nhất.
3 Cải thiện tỷ lệ trải nghiệm tích cực của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2024 - 2026 / Lưu Thanh Sang, Nguyễn Thanh Vân, Tạ Văn Trầm // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 203 - 208 .- 610
Xác định tỷ lệ trải nghiệm tích cực của người bệnh nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang năm 2024; Cải thiện tỷ lệ trải nghiệm tích cực của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2024-2026. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả; khảo sát Người bệnh đến khám và điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang từ tháng 01/2024 đến 12/2024. Kết quả: Mức độ trải nghiệm chung tốt của người bệnh điều trị nội trú có tỉ lệ từ 81,78% đến 98,96%. Trong đó cao nhất là trải nghiệm trước khi xuất viện (98,96%) tiếp đển là trải nghiệm chi trả viện phí (95,32%) và trải nghiệm lúc nhập viện (89,59%). Tỉ lệ trải nghiệm tốt trong thời gian nằm viện là thấp nhất với 81,78%. Kết luận: Cần có giải pháp phù hợp để cải thiện tỷ lệ trải nghiệm tích cực của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn 2024 - 2026.
4 Nghiên cứu tổng quan luận điểm tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ mang thai điều trị nội trú trong bệnh viện và một số yếu tố liên quan / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 240 - 245 .- 610
Mô tả tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ mang thai điều trị nội trú trong bệnh viện và xác định một số yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu và tổng quan tài liệu: Nghiên cứu phân tích tổng quan hệ thống. Nghiên cứu sử dụng phương pháp rà soát hệ thống với cách tiếp cận PRISMA (Preferred Reporting Items for Systematic Reviews andMeta-Analyses). Nghiên cứu sử dụng những bài báo đăng trên các tạp chí có bình duyệt bằng tiếng Anh và tiếng Việt, tìm trên cơ sở dữ liệu PubMed/Medline, Google Scholar, Cochrane Library và ResearchGate, sử dụng các từ khóa liên quan tới chủ đề nghiên cứu. Trong 1522 bài báo được tìm thấy có 13 bài đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn được đưa vào nghiên cứu. Kết quả: Các vấn đề về dinh dưỡng mà phụ nữ mang thai thường gặp phải khi điều trị nội trú là suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì. Các bệnh lý thường gặp là đái tháo đường thai kỳ, ung thư, tiền sản giật và tăng huyết áp. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở phụ nữ mang thai trong các nghiên cứu dao động từ 27% đến cao hơn, thừa cân và béo phì cũng là những thách thức lớn với tỷ lệ béo phì lên đến 54,5% trong một số nghiên cứu. Tình trạng dinh dưỡng kém dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe như thiếu máu và tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ (GDM). Kết luận: Kết quả từ nghiên cứu này có thể là cơ sở để phát triển các chương trình can thiệp dinh dưỡng hiệu quả, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ mang thai trong bệnh viện và góp phần vào việc cải thiện sức khỏe cộng đồng.
5 Các yếu tố liên quan đến nồng độ PCT và CRP huyết tương ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị nội trú / Lại Thị Tố Uyên, Đinh Văn Lượng // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 233 - 239 .- 610
Khảo sát các yếu tố liên quan đến nồng độ PCT và CRP huyết tương ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Phổi Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 200 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là AECOPD, điều trị nội trú tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 11/2023 đến tháng 5/2024. Các yếu tố lâm sàng, mức độ bệnh Anthonisen, giai đoạn GOLD 2023 và các dấu ấn sinh học (PCT, CRP, số lượng bạch cầu) được đánh giá.. Kết quả: Phần lớn bệnh nhân là nam giới (91,5%), tuổi 60-79 (76,9%), với 64,0% có tiền sử nhập viện ≥ 2 lần/năm và 76,0% vẫn hút thuốc lá/thuốc lào. Thời gian mắc COPD từ 5-10 năm chiếm 49,0%, với thời gian điều trị trung bình là 13,24 ± 9,08 ngày. Nồng độ CRP và PCT cao nhất ở mức độ I và GOLD 4 lúc mới nhập viện, giảm thấp nhất ở mức độ III và GOLD 1 trước ra viện, p < 0,01. CRP và PCT tương quan thuận với nhau (r = 0,192, p < 0,01) và CRP tương quan thuận với số lượng bạch cầu (r = 0,210, p < 0,01). Kết luận: Nồng độ CRP và PCT là các dấu ấn sinh học có giá trị, phản ánh mức độ nặng và tình trạng viêm ở bệnh nhân đợt cấp COPD. Nghiên cứu làm rõ mối tương quan giữa CRP, PCT, và số lượng bạch cầu, cung cấp cơ sở hỗ trợ chẩn đoán và điều trị bệnh nhân COPD hiệu quả hơn.
6 Khảo sát sự hài lòng của bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương / Nguyễn Thị Phương Thảo, Bùi Thị Phương Thảo // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2022 .- Số 37 .- Tr. 25-36 .- 615
Đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương. Nhận xét một số yếu tố liên quan đến sự hài long của người bệnh.
7 Đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở người bệnh suy tim điều trị tại Viện tim mạch quốc gia – Bệnh viện Bạch Mai / Trần Nguyễn Ngọc, Dương Minh Tâm // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 5(Tập 153) .- Tr. 41-48 .- 610
Nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở người bệnh suy tim điều trị tại Viện tim mạch quốc gia – Bệnh viện Bạch Mai. Trầm cảm là một trạng thái bệnh lý cảm xúc biểu hiện bằng quá trình ức chế toàn bộ các hoạt động tâm thần bao gồm ức chế cảm xúc, tư duy và vận động. Nghiên cứu cho thấy tuổi trung bình người mắc trầm cảm nhiều nhất ở nhóm tuổi > 70 (40,1%). Tuổi trung bình người bệnh suy tim có trầm cảm cao hơn người bệnh suy tim không có trầm cảm (p <0,05). Gặp nhiều ở nữ giới hơn nam giới. Hầu hết người bệnh suy tim có triệu chứng trầm cảm là giảm năng lượng, tăng mệt mỏi (90%). Đa số có rối loạn giấc ngủ (96,7%), tiếp theo là triệu chứng rối loạn ăn uống (73,3%) và triệu chứng bi quan về tương lai (48,3%). Ít gặp người bệnh có ý tưởng hoặc hành vi tự sát. Ở nhóm suy tim có NYHA II, không gặp trường hợp người bệnh có ý tưởng bị tội và ý tưởng hoặc hành vi tự sát. Tuy nhiên, ở nhóm suy tim có NYHA III/IV, có 3 trường hợp có ý tưởng bị tội và 2 trường hợp có ý tưởng hoặc hành vi tự sát.
8 Thực trạng nhiễm khuẩn Bệnh viện và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông, năm 2020 / Nguyễn Xuân Thiêm, Tống Thị Thảo, Nguyễn Hữu Thắng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 4(Tập 152) .- Tr. 179-185 .- 610
Phân tích thực trạng nhiễm khuẩn Bệnh viện và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông, năm 2020. Nhiễm khuẩn bệnh viện là nhiễm khuẩn mà người bệnh mắc phải trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe tại các cơ sở y tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn bệnh viện của bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông là 4,3%. Tỷ lệ mắc cao nhất ở khoa Hồi sức tích cực. Nhiễm khuẩn hô hấp là loại nhiễm khuẩn bệnh viện phổ biến nhất, chưa phát hiện nhiễm khuẩn huyết và nhiễm khuẩn tiết niệu. Tìm thấy 4 tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện: Pseudomonas, earuginosa, Staphylococcus aureus, Escherichia coli và staphylococcus saprophyticus. Thời gian nằm viện dài trên 7 ngày, người bệnh nhiễm khuẩn lúc vào, và người bệnh có can thiệp thủ thuật có nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện cao hơn. Bệnh viện cần có các biện pháp giám sát thực hành trong công tác chăm sóc người bệnh cũng như tiến hành các nghiên cứu lớn hơn nhằm phát hiện và giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện trong tương lai. Bằng chứng có thể giúp các nhà hoạch định chính sách y tế của Nhà nước và các nhà quản lý bệnh viện phát triển các chiến lược để cải thiện tình trạng nhiễm khuẩn bệnh viện.
9 Lâm sàng rối loạn sự thích ứng với phản ứng trầm cảm ở người bệnh điều trị nội trú / Nguyễn Thị Hoàng Yến, Võ Đình Vinh, Trần Nguyễn Ngọc // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 4(Tập 152) .- Tr. 7-15 .- 610
Nghiên cứu lâm sàng rối loạn sự thích ứng với phản ứng trầm cảm ở người bệnh điều trị nội trú. Rối loạn sự thích ứng là hội chứng cảm xúc và hành vi xuất hiện khi cá thể đáp ứng lại với những sự kiện gây sang chấn trong cuộc sống. Người bệnh rối loạn sự thích ứng với phản ứng trầm cảm đa phần là nữ (73,5%), nhóm tuổi thường gặp là 20-39. Đa số người bệnh có sang chấn tâm lý trong công việc và học tập (74,5%), xuất hiện với tính chất trường diễn (75,5%), thường có 2 sang chấn tâm lý (60,1%). Trong 3 triệu chứng chính, đa số gặp triệu chứng giảm năng lượng và tăng mệt mỏi (86,7%). Trong 7 triệu chứng phổ biến của trầm cảm, chủ yếu gặp triệu chứng rối loạn giấc ngủ (94,4%). Có tới 37,8% người bệnh có ý tưởng tự sát và 19,4% người bệnh có toan tự sát. Nghiên cứu bước đầu cho thấy những biểu hiện điển hình của người bệnh rối loạn sự thích ứng với phản ứng trầm cảm.
10 Hội chứng sảng ở người bệnh cao tuổi điều trị nội trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương / Hoàng Thị Phương Nam, Trần Nguyễn Ngọc // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 1(Tập 149) .- Tr. 126-134 .- 610
Nhằm mô tả một số tỉ lệ về hội chứng sảng ở người bệnh cao tuổi điều trị nội trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương. Hội chứng sảng rất đa dạng và biến thiên liên tục theo từng giờ, từng ngày, có thể dễ dàng bỏ sót hoặc chẩn đoán nhầm trong lần thăm khám đầu tiên. Tỉ lệ sảng thường gặp ở nhóm tuổi 60-69 tuổi. Tỉ lệ nữ cao hơn nam. Tỉ lệ giảm khả năng tập trung chú ý ở nam giới cao hơn nữ giới (p=0,04). Tỉ lệ nam giới mắc nhồi máu cơ tim cao, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, ung thư và có sảng cao hơn nhiều so với tỉ lệ nữ giới (p<0,05).





