CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Ngân hàng Thương mại
661 Phân tích định lượng đối với nợ xấu (NPL) tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn qua / TS. Nguyễn Thùy Dương // Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương .- 2016 .- Số tháng 3/2016 .- Tr. 55-58 .- 332.12
Nghiên cứu xác định nhân tố tác động đến tỷ lệ nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn vừa qua.
662 Phân tích định lượng đối với nợ xấu tại các ngân hành thương mại Việt Nam / TS. Nguyễn Thùy Dương // Ngân hàng .- 2016 .- Số 6 tháng 3 .- Tr. 19-25. .- 332.12
Bài viết tập trung nghiên cứu xác định nhân tố tác động đến tỷ lệ nợ xấu tại các ngân hành thương mại Việt Nam trong giai đoạn vừa qua.
663 Sở hữu chéo giữa ngân hàng thương mại và công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán / ThS. Phan Thị Nhã Trúc // Tài chính .- 2016 .- Số 629 tháng 3 .- Tr. 43-45. .- 332.12
Bài viết phân tích mối quan hệ sở hữu chéo giữa ngân hàng và doanh nghiệp, từ đó đưa ra đề xuất cho Việt Nam.
664 Tái cơ cấu tài chính hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, nhìn lại quá trình thực hiện và hướng đi cho tương lai / TS. Đặng Văn Dân // Ngân hàng .- 2016 .- Số 6 tháng 3 .- Tr. 32-36. .- 332.12
Bài viết đưa ra đánh giá về quá trình thực hiện tái cơ cấu và kèm với đó là những dự đoán cũng như gợi mở về hướng đi trong tương lai cho việc tái cơ cấu tài chính hệ thống ngân hàng.
665 Xây dựng mô hình DEA đánh giá hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam / ThS. Nguyễn Quang Khải // Tài chính .- 2016 .- Số 627 tháng 2 .- Tr. 51-53 .- 332.4
Trình bày cơ sở lý thuyết về phương pháp đo lường thông qua mô hình DEA và đề xuất phương pháp lựa chọn các biến đầu ra và đầu vào dựa trên phương pháp thiết kế nhân tố phân đoạn 3 mức đọ và khoảng cách Mahanalobis.
666 Nghiên cứu mối quan hệ giữa khả năng thực hiện hiệp ước Basel II với một số nhân tố chính và hàm ý chính sách / TS. Lê Trung Thành, ThS. Nguyễn Khương // Ngân hàng .- 2016 .- Số 5 tháng 3 .- Tr. 21-28. .- 332.1
Bài viết nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố chính và khả năng thực hiện Basel II tại các NHTM trên cơ sở thực hiện điều tra khảo sát 34 NHTM tại Hà Nội.
667 Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ lành mạnh tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Đinh Thị Thanh Vân, Lê Ngọc Thiên Trang, Bùi Nguyên Hạnh // .- 2016 .- Số 224 tháng 2 .- Tr. 80-87 .- 658
Bài nghiên cứu phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự lành mạnh tài chính của 18 ngân hàng thương mại Việt Nam bằng bộ chỉ số FSIs cốt lõi trong giai đoạn 2008-2013. Nghiên cứu sử dụng các chỉ số FSIs để xếp hạng cho 18 ngân hàng sau đó tiến hành hồi quy dữ liệu mảng với biến phụ thuộc là xếp hạng lành mạnh tài chính của các ngân hàng và biến độc lập là 6 chỉ số FSIs được lựa chọn phù hợp. Kết quả xác định được mức độ ảnh hưởng của nợ xấu đến lành mạnh tài chính là lớn nhất, sau đó là CAR và ROE, cuối cùng là thanh khoản và thu nhập. Từ những phân tích lỗ hổng và yếu kém của hệ thống ngân hàng, nghiên cứu đưa ra các khuyến nghị cho những nhà làm chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đánh giá lành mạnh tài chính và quan trọng hơn hết là cải thiện mức độ lành mạnh tài chính của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
668 Tác động vĩ mô và bất ổn tài chính đến vốn đệm của các ngân hàng thương mại tại các quốc gia ASEAN+3 / Lê Hồ An Châu // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 222 tháng 12 .- Tr. 53-61 .- 332.12
Bài viết nghiên cứu tác động của môi trường vĩ mô và biến động của thị trường tài chính đến vốn đệm, hay còn gọi là vốn dự trữ để phòng ngừa rủi ro của các ngân hàng thương mại tại các quốc gia ASEAN+3 trong giai đoạn 2005-2014. Nghiên cứu cũng phân tích chi phí điều chỉnh vốn bằng việc áp dụng mô hình điều chỉnh từng phần và ước lượng System GMM cho dữ liệu bảng.
669 Mối quan hệ phi tuyến giữa thu nhập phi truyền thống và lãi cận biên: Nghiên cứu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thị Ngọc Trang, Nguyễn Hữu Tuấn // Phát triển kinh tế .- 2015 .- Số 12 tháng 12 .- Tr. 30-52 .- 332.12
Bài viết nghiên cứu mối quan hệ phi tuyến giữa thu nhập phi truyền thống và lãi cận biên của ngân hàng thương mại (NHTM) VN qua dữ liệu báo cáo tài chính (BCTC) trong giai đoạn 2008–2013. Bài viết sử dụng phương pháp phân tích bình phương bé nhất với hiệu ứng cố định (Fixed Effect) trên dữ liệu bảng. Kết quả phân tích thực nghiệm tìm thấy bằng chứng rõ ràng về mối quan hệ phi tuyến giữa thu nhập phi truyền thống và lãi cận biên. Ngoài ra, các nhân tố khác trong mô hình truyền thống như sức mạnh thị trường, rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường v.v.. đều có ảnh hưởng đến mức lãi cận biên của ngân hàng.
670 Giải pháp tăng cường quy mô vốn tự có của ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế / TS. Phan Thị Linh // Thị trường Tài chính Tiền tệ .- 2015 .- Số 24 (441) tháng 12 .- Tr. 15-18 .- 332.12
Trình bày vai trò, thực trạng và các giải pháp tăng cường quy mô vốn tự có của ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.