CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Thu nhập--Người lao động
21 Lý thuyết về phân phối thu nhập và bất bình đẳng thu nhập ở Ai Cập / NCS. Trần Mai Trang // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2017 .- Số 497 tháng 7 .- Tr. 4- 6 .- 658
Bài viết đưa ra một số nét về thực trạng phân phối thu nhập ở Ai Cập để hiểu rõ hơn về những lý thuyết của phân phối thu nhập và bất bình đẳng thu nhập.
22 Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm nâng cao thu nhập cho hộ dan tộc thiểu số huyện Quế Phong, Nghệ An / Hồ Mỹ Hạnh, Lương Thị Đào // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2017 .- Số 497 tháng 7 .- Tr. 28-30 .- 330
Trình bày các chỉ tiêu đánh giá thu nhập của hộ đồng bào dân tộc thiểu số; thực trạng thu nhập của hộ đồng bào dân tộc thiểu số và công tác khuyến nông, khuyến lâm huyện Quế Phong, Nghệ An; Giải pháp tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm nâng cao thu nhập cho hộ dan tộc thiểu số huyện Quế Phong, Nghệ An.
23 Những giải pháp chủ yếu nâng cao thu nhập của người lao động di cư làm thuê trong khu vực phi chính thức trên địa bàn thành phố Hà Nội / Nguyễn Doãn Hoàn // Kinh tế & Phát triển .- 2016 .- Số 234 tháng 12 .- Tr. 76-84 .- 658
Từ thực trạng thu nhập thấp của người lao động di cư làm thuê trong khu vực phi chính thức khu vực nội thành thành phố Hà Nội hiện nay, bài viết cho rằng, để nâng cao thu nhập cho đối tượng lao động này cần tăng cường hỗ trợ người lao động di cư làm thuê trong khu vực phi chính thức nâng cao năng lực, tìm kiếm việc làm và giảm nghèo; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (HĐH), tái cơ cấu kinh tế nhằm nâng cao cầu lao động nhằm cân đối cung- cầu lao động trong khu vực phi chính thức, tăng cường tiềm lực của cơ sở sản xuất phi chính thức, cải thiện quan hệ chủ thợ; xây dựng cơ chế chính sách và tăng cường tổ chức quản lý của nhà nước, phát huy vai trò của các tổ chức chính trị xã hội hỗ trợ đối với khu vực phi chính thức.
24 Các yếu tố tác động đến việc tham gia VietGap của hộ trồng thanh long: Nghiên cứutại huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận / Nguyễn Minh Hà, Nguyễn Văn Hùng // Phát triển kinh tế .- 2016 .- Số 06 tháng 6 .- Tr. 102-120 .- 330
Phân tích các yếu tố tác động đến việc tham gia VietGap của hộ trồng thanh long, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất thanh long VietGap ở huyện Hàm Thuận Bắc nói riêng và tỉnh Bình Thuận nói chung. Tác giả sử dụng hồi quy Logit với dữ liệu khảo sát 273 hộ trồng thanh long tại huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận năm 2014. Kết quả cho thấy các nhóm biến tác động đến việc tham gia VietGap của các hộ trồng thanh long gồm: Nhóm biến liên quan đến đặc điểm của chủ hộ và hộ gia đình, nhóm biến kì vọng của hộ trồng thanh long theo tiêu chuẩn VietGap, và nhóm biến liên quan đến sự hỗ trợ của Nhà nước đối với hộ trồng thanh long theo VietGap.
25 Ảnh hưởng của tiền lương tối thiểu đến thu nhập của người lao động và chi phí của doanh nghiệp / TS. Nguyễn Thị Thủy, ThS. Nguyễn Thị Hải Bình, ThS. Trần Nguyễn Thị Yến // Kế toán & kiểm toán .- 2016 .- Số 4(151) tháng 4 .- Tr. 37-39. .- 657
Trình bày các ảnh hưởng về vấn đề tiền lương tối thiểu đến thu nhập của người lao động và chi phí của doanh nghiệp.
26 Phản ứng trong hành vi tiết kiệm và cơ cấu chi tiêu hộ gia đình Việt Nam khi có sốc vĩ mô về thu nhập / Nguyễn Thị Minh, Đoàn Trọng Tuyến, Phạm Hương Huyền, Nguyễn Thị Thảo, Phạm Tiến Hải, Nguyễn Liên Hương // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 220 tháng 10 .- Tr. 59-66. .- 330
Nghiên cứu hành vi tiết kiệm cũng như cơ cấu chi tiêu của hộ gia đình Việt Nam khi có sốc về thu nhập tận dụng số liệu năm 2010-2012. Các phân tích cho thấy hành vi tiết kiệm chi tiêu của người dân Việt Nam nói chung là phù hợp với các lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm về chủ đề này, trong đó khi thu nhập cao hơn thì người dân có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn. Bài viết cũng tìm ra một số điểm khác biệt quan trọng.
27 Nghiên cứu sự đa dạng nguồn thu nhập hộ gia đình vùng duyên hải Nam Trung Bộ / Nguyễn Chương, Trần Như Quỳnh // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 217 tháng 7 .- Tr. 65-74 .- 330
Bài viết đánh giá các đặc điểm về sự đa dạng nguồn thu nhập hộ gia đình của Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ trong những năm qua; và ứng dụng mô hình hồi qui bị chặn Tobit và phương pháp bình phương nhỏ nhất 2 giai đoạn (2SLS) nhằm đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến sự đa dạng hóa và thu nhập hộ gia đình Vùng duyên hải Nam Trung Bộ; từ đó đề xuất các khuyến nghị chính sách đối với Chính phủ và chính quyền các tỉnh Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.
28 Phân tách bất bình đẳng theo nguồn thu nhập vùng ven đô Hà Nội: Bằng chứng mới từ dữ liệu khảo sát hộ gia đình / Trần Quang Tuyến, Vũ Văn Hưởng // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 211 tháng 01 .- Tr. 45-54 .- 330
Bài viết nghiên cứu mối quan hệ giữa các nguồn thu nhập và bất bình đẳng thu nhập giữa các hộ gia đình ở khu vực ven đô của Hà Nội. Với bộ dữ liệu khảo sát vào năm 2010 và sử dụng phương pháp phân tách hệ số Gini về bất bình đẳng thu nhập, bài viết đưa ra bằng chứng thực nghiệm mới rằng nguồn phi nông nghiệp tự làm và việc làm công chính thức là nguyên nhân lớn nhất dẫn tới bất bình đẳng thu nhập. Phát hiện này hàm ý rằng cơ hội kiếm những nguồn thu nhập này chỉ dành cho những hộ giàu có hơn, trong khi đó tác động làm giảm bất bình đẳng thu nhập của thu nhập từ nông nghiệp và việc làm công phi chính thức hàm ý rằng cơ hội kiếm nguồn những thu nhập này sẵn có cho các hộ gia đình nghèo hơn. Dựa vào kết quả nghiên cứu thực nghiệm, bài viết đưa ra một số gợi ý chính sách cho vấn đề bất bình đẳng trong bối cảnh thu hẹp đất nông nghiệp do đô thị hóa ở vùng ven đô của Hà Nội.
29 Thu nhập của lao động làm công ăn lương giai đoạn 2013 – 2014 / ThS. Phạm Minh Thái // Kinh tế Châu Á Thái Bình Dương .- 2014 .- Số 437 .- Tr. 36 – 38 .- 650.14
Phân tích diễn biến thu nhập của người lao động làm công ăn lương 2013 – 2014 nhằm thấy những tác động của sự thay đổi chính sách kinh tế vĩ mô đối với chất lượng việc làm của người lao động.