CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Kỹ thuật xây dựng--Đường ô tô

  • Duyệt theo:
21 Nghiên cứu tác động ảnh hưởng của mưa đến sự biến đổi dung trọng tự nhiên (YW) và các chỉ tiêu sức chống cắt (c, ∅) của đất tại một số vị trí mái dốc trên tuyến quốc lộ 6 / Nguyễn Huy Hùng, Nguyễn Anh Tuấn // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 14-18 .- 624

Nghiên cứu tác động ảnh hưởng của mưa đến sự biến đổi dung trọng tự nhiên và các chỉ tiêu sức chống cắt của đất tại một số vị trí mái dốc trên tuyến quốc lộ 6 làm cơ sở đánh giá ảnh hưởng của mưa đến ổn định mái dốc.

22 Kiểm toán bề rộng làn xe theo lý thuyết động lực học chất lưu / ThS. Nguyễn Thanh Hải // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 4 .- Tr. 8-11 .- 624

Trình bày phương pháp hiện hành được sử dụng để xác định bề rộng làn xe trên đường ô tô; đồng thời đề xuất một phương pháp kiểm toán bề rộng làn xe cần thiết theo lý thuyết động học chất lưu.

23 Ứng dụng giải pháp tường chắn đất có cốt sử dụng vật liệu địa kỹ thuật trong ổn định, bền vững hóa mái dốc khi xây dựng các tuyến đường ven bán đảo Sơn Trà Thành phố Đà Nẵng / Phan Trần Thanh Trúc, Nguyễn Thanh Danh, Nguyễn Văn Hải // Xây dựng .- 2017 .- Số 12 .- Tr. 87-94 .- 624

Cung cấp tổng quan các phương pháp thiết kế tường chắn có cốt có sử dụng vật liệu địa kỹ thuật dựa vào tiêu chuẩn của Anh và Mỹ là BS8006 – 1995 và FHWA-NHI-00-043 để thiết kế. Thông qua việc giới thiệu ứng dụng giải pháp này và minh họa tính toán bằng một vị trí nghiên cứu cụ thể thuộc tuyến đường Hoàng Sa-Bãi Bắc, thuộc bán đảo Sơn Trà với dạng tường chắn dạng block và bó uốn. Nhóm tác giả muốn cung cấp thêm bài học kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế tường chắn đất có cốt sử dụng vật liệu địa kỹ thuật.

24 Rung chấn do hoạt động xây dựng công trình giao thông tại tỉnh Quảng Ngãi và một số giải pháp khắc phục ảnh hưởng do rung chấn đến công trình lân cận / Nguyễn Lan, Phạm Huy Hùng, Hà Hoàng Việt Phương, Lê Nguyễn Tấn Phú // Xây dựng .- 2017 .- Số 12 .- Tr. 64-68 .- 624

Phân tích các cơ sở khoa học vấn đề lan truyền sóng trong nền đất do các nguồn lu rung nền mặt đường và phân tích xác định bán kính ảnh hưởng do rung chấn bằng mô hình số và đối chứng với kết quả thực nghiệm tại hiện trường; phân tích so sánh một số biện pháp giảm chấn do lu rung có khả năng áp dụng cho địa bàn tỉnh Quảng Ngãi để giảm tác hại do rung chấn đến các công trình lân cận.

25 Những hư hỏng của mặt đường bê tông nông thôn và giải pháp nâng cao độ bền bằng bê tông cốt sợi phân tán / Nguyễn Phan Duy // Xây dựng .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 138-141 .- 624

Bài báo đua ra cái nhìn tổng quan về đường bê tông nông thôn, kết quả khảo sát và phân tích những hư hỏng phổ biến hiện nay của loạt mặt đường này. Từ kết quả phân tích những nguyên nhân hư hỏng và kết quả thí nghiệm sơ bộ cường độ kép uốn bê tông cốt sợi phân tán với nguồn cốt sợi tận dụng từ nguồn cáp thép phế thải, tác giả đề xuất giải pháp sử dụng loại vật liệu này để nâng cao tuổi thọ và khả năng chịu lực cho mặt đường bê tông nông thôn.

26 Nghiên cứu đề xuất mô hình hệ thống trượt quay bánh xe chủ động dựa trên hệ thống phanh khí nén có ABS / NCS. Lê Anh Vũ, PGS. TS. Hồ Hữu Hải, TS. Đàm Hoàng Phúc, TS. Dương Ngọc Khánh // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 67-70 .- 624

Đề xuất cấu trúc hệ thống chống trượt quay bánh xe chủ động tích hợp trong hệ thống phanh khí nén có ABS và khảo sát đặc tính tăng tốc của xe tải 4x2 trên đường thẳng có hệ số bám không đồng đều.

27 Nghiên cứu lựa chọn một số cốt liệu chế tạo bê tông xi măng cát làm đường giao thông nông thôn cho một số tỉnh miền Trung / NCS. Vũ Hoàng Giang, TS. Nguyễn Duy Đồng. PGS. TS. Nguyễn Thanh Sang // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 09 .- Tr. 121-125 .- 624

Trình bày kết quả nghiên cứu, tổ hợp một số vật liệu, cốt liệu tại một số tỉnh khu vực miền Trung để chế tạo bê tông cát làm đường giao thông nông thôn. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu tổ hợp, thử nghiệm các tính năng cơ lý và xét đến khả năng chịu tải của đường giao thông nông thôn, nhóm nghiên cứu đề xuất có thể sử dụng bê tông cát làm đường giao thông nông thôn trong điều kiện khu vực các tỉnh miền Trung.

28 Ảnh hưởng của thành phần hạt mịn hơn 0,075 đến mô đun đàn hồi của nền đường đắp đất dính thay đổi theo độ ẩm vùng đồng bằng sông Cửu Long / ThS. Phan Quang Chiêu, PGS. TS. Võ Phán, PGS. TS. Võ Ngọc Hà // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 10-15 .- 624

Hầu hết các tuyến đường ĐBSCL đều bị ngập lũ, thời gian ngập lũ kéo dài, độ ẩm nền đường gia tăng. Mô đun đàn hồi của nền đường đắp đất dính phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Ảnh hưởng của tỉ lệ phần trăm hạt mịn hơn 0,075mm theo sự thay đổi của độ ẩm rất cần quan tâm xem xét, bởi vì đây là yếu tố liên quan đến mô đun đàn hồi của nền đường đắp đất dính. Giữ vai trò quan trọng đối với biến dạng của nền đường.

29 Một nghiên cứu thực nghiệm đất sỏi đỏ gia cố xi măng và tro bay trong xây dựng đường ô tô tại Đồng Nai / TS. Nguyễn Đức Trọng, ThS. Nguyễn Quốc Huy, ThS. Nguyễn Đại Thịnh // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 8-11 .- 624

Trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm đất sỏi đỏ gia cố xi măng và tro bay tại khu vực Đồng Nai với các tỷ lệ khác nhau nhằm tìm ra hàm lượng hợp lý sử dụng trong xây dựng móng đường.

30 Khảo sát sự chênh lệch nhiệt độ trong tấm bê tông xi măng mặt đường ô tô khu vực miền Trung / ThS. Phạm Đăng Nguyên, ThS. Nguyễn Văn Tươi, KS. Phạm Đăng Nhân, GS. TS. Phạm Huy Khang // Giao thông Vận tải .- 2016 .- Số 12/2016 .- Tr. 51-53 .- 624

Trình bày việc khảo sát hiện trường trên mặt đường bê tông xi măng đo đạc thu thập các số liệu về nhiệt độ không khí, nhiệt độ trong tấm bê tông xi măng mặt đường ở các độ sâu khác nhau: 5cm, 10cm, 15cm, 20cm, 25cm, kết hợp với vận tốc gió và độ ẩm môi trường ở một số trạm trong khu vực miền Trung. Từ các kết quả thực nghiệm trên tìm ra sự biến thiên nhiệt độ trong tấm bê tông xi măng, sự chênh lệch nhiệt độ giữa mặt trên và mặt dưới của tấm, mối liên hệ của các tham số liên quan giữa nhiệt độ môi trường, vận tốc gió, độ ẩm với.