CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Mạng xã hội

  • Duyệt theo:
21 Nghiên cứu giải pháp phát hiện tin giả trên mạng xã hội bằng ngôn ngữ tiếng Việt / Phan Thị Thúy Kiều, Trương Quốc Định // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 5 .- Tr. 26-46 .- 658

Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng giải pháp tìm kiếm thông tin để tìm kiếm các tin thật có nội dung tương tự với nội dung của tin cần kiểm tra sau đó dùng độ đo cosine để đo đạt và đánh giá bản tin kiểm tra có phải là tin giả hay không. Chúng tôi sử dụng hai bộ dữ liệu cho mục tiêu xác định giá trị các tham số của mô hình đề xuất cũng như thực nghiệm độ chính xác của mô hình. Bộ dữ liệu tin thật được thu thập từ các trang tin chính thống của Việt Nam là tập hợp tin thật. Tập dữ liệu kiểm thử được thu thập từ các bài đăng trên mạng xã hội vừa có tin thật và tin giả dùng cho mục đích kiểm tra độ chính xác của mô hình đề xuất. Kết quả thực nghiệm trên hai bộ dữ liệu cho thấy rằng mô hình đề xuất của chúng tôi có thể phát hiện tin giả.

22 Ảnh hưởng của động cơ, cơ hội và năng lực xử lý thông tin trên mạng xã hội đối với dự định lựa chọn khách sạn xanh tại thành phố Đà Nẵng / // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 298 .- Tr. 55-64 .- 658

Chiến lược phục hồi ngành khách sạn trong và sau đại dịch COVID 19 đang nhận được rất nhiều sự quan tâm của các chính phủ. Đối với vấn đề này, phát triển khách sạn xanh và ứng dụng mạng xã hội trong chiến lược truyền thông xanh được coi là giải pháp thiết thực của ngành. Mặc dù khái niệm “khách sạn xanh” không phải là mới, nhưng việc áp dụng “khách sạn xanh” vào thực tiễn tại các khách sạn Việt Nam cả về lý luận và thực tiễn vẫn còn nhiều hạn chế. Bằng cách ứng dụng mô hình Động cơ – Cơ hội – Năng lực (MOA) trên nền tảng mạng xã hội, nghiên cứu này đã tiến hành phân tích hành vi dự định lựa chọn khách sạn xanh của 249 du khách người Việt Nam lưu trú tại các khách sạn 4 và 5 sao trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra sự tác động tích cực của 3 yếu tố Động cơ, Cơ hội, và Năng lực trong sử dụng mạng xã hội đến dự định lựa chọn khách sạn xanh thông qua yếu tố Niềm tin về khách sạn xanh. Nghiên cứu này cũng cung cấp một số hàm ý thực tiễn đối với các khách sạn xanh trong việc ứng dụng mạng xã hội để nâng cao niềm tin và ý định lựa chọn của du khách.

23 Nhận diện và phòng tránh thông tin xấu, độc trên mạng xã hội đối với học sinh, sinh viên trong giai đoạn hiện nay / Lê Thanh Hòa // .- 2021 .- Số 48 .- Tr. 67-78 .- 004

Ngày nay mạng xã hội kết nối con người trên toàn thế giới, rút ngắn không gian, thời gian và thúc đẩy sự giao lưu hợp tác quốc tế, là kho kiến thức phong phú và đa dạng. Những giá trị tích cực của mạng xã hội mang lại là không hề nhỏ trong thời đại công nghệ số. Nghiên cứu khắc họa bức tranh tổng thể về thực trạng sử dụng mạng xã hội ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, trong đó có đối tượng là học sinh, sinh viên Việt Nam, qua đó giúp học sinh, sinh viên nhận diện và phòng tránh các thông tin xấu độc trên mạng xã hội, tránh bị các thế lực xấu lợi dụng.

24 Ảnh hưởng của mạng xã hội Facebook đến thái độ mua hàng trực tuyến của giới trẻ trong thời kỳ chuyển đổi số / Bùi Thành Khoa, Hồ Nhật Anh, Nguyễn Minh Lý, Nguyễn Xuân Trường // .- 2021 .- Số 50 .- Tr. 43-53 .- 658.8

Mục đích nghiên cứu là tổng hợp những yếu tố chính ảnh hưởng đến thái độ mau hàng trên Facebook của giới trẻ tại TPHCM đặc biệt là trong thời đại chuyển đổi số, trong đó nghiên cứu tập vào các thế hệ Z là những khách hàng trẻ có hành vi mua sắm trực tuyến thường xuyên. Nghiên cứu kết hợp giữa phương pháp nghiên cứ định tính và định lượng để đạt được các mục tiêu nghiên cứu. Kết quả chỉ ra thông tin, giải trí, tương tác độ tin cậy và cá nhân hóa ảnh hưởng đến thái độ tích cực mua hàng của giới trẻ trên Facebook trong thời đại chuyển đổi số.

25 Kinh nghiệm quốc tế trong sử dụng các loại hình truyền thông mới và khuyến nghị cho Việt Nam / Nguyễn Minh Phương // Ngân hàng .- 2019 .- Số 21 .- Tr. 50-52 .- 658

Trình bày sự ra đời và phát triển của mạng xã hội; kinh nghiệm sử dụng các loại hình truyền thông mới của một số ngân hàng trung ương; khuyến nghị cho Việt Nam.

26 Ứng dụng social network analysis để phân tích sự phối hợp giữa các bên trong dự án xây dựng = Social network analysis application for analysising coordination among parties in construction projects / Đỗ Cao Tín, Nguyễn Minh Tâm, Lê Hoài Long // Xây dựng .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 120-125 .- 624

Phương pháp phân tích mạng xã hội chỉ ra các đối tượng và mối quan hệ chính và trọng yếu trong sự trao đổi thông tin và phối hợp giải quyết các xung đột trong các dự án xây dựng, phân tích tình huống cũng được áp dụng để phân tích và đánh giá cụ thể một dự án xây dựng.

27 4 nguyên tắc cơ bản khi xây dựng chính sách sử dụng mạng xã hội / Hà Phương // Số kỳ 2 tháng 10 .- 2014 .- Số kỳ 2 tháng 10/2014 .- Tr. 59-62 .- 004

Trình bày những nguyên tắc cơ bản cần lưu ý khi xây dựng chính sách sử dụng mạng xã hội cho mỗi tổ chức, doanh nghiệp.