CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Ô nhiễm không khí

  • Duyệt theo:
21 Thực trạng bệnh lý đường hô hấp của người lao động Công ty xi măng Phúc Sơn, Hải Dương năm 2019 / Nguyễn Quốc Doanh, Quách Thị Như Trang, Phạm Thị Quân, Nguyễn Ngọc Anh, Lê Thị Thanh Xuân, Lê Thị Hương, Nguyễn Thanh Thảo // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 236-243 .- 610

Nhằm mục tiêu mô tả thực trạng bệnh lý đường hô hấp của người lao động Công ty xi măng Phúc Sơn, Hải Dương năm 2019. Hầu hết môi trường lao động trong các nhà máy xi măng ở đây nặng nhọc, môi trường ô nhiễm bụi cao người lao động bị ảnh hưởng trực tiếp từ những hạt bụi đặc biệt là bụi silic dẫn tới ảnh hưởng đến đường hô hấp của người lao động. Người lao động làm việc trực tiếp trong môi trường này phải tiếp xúc trực tiếp với bụi silic nồng độ cao dễ dàng vào phổi và bị giữ lại ở phổi nhiều nhất khi được thải ra sẽ bay lơ lửng trong không khí con người dễ hít phải có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe bao gồm khởi phát các bệnh hô hấp cấp tính hoặc mãn tính và suy giảm chức năng hô hấp nghề nghiệp ở người lao động.

22 Mối liên quan giữa nhiệt độ với số người bệnh cao tuổi mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) điều trị nội trú tại năm bệnh viện tại thành phố Đà Nẵng / Ngô Văn Toàn, Lê Vũ Thúy Hương, Trần Thị Thoa, Nguyễn Thị Khánh Linh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 9-15 .- 610

Nghiên cứu cắt ngang tiến hành năm 2019 tại năm bệnh viện tại thành phố Đà Nẵng nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của sự thay đổi giá trị nhiệt độ đối với số người cao tuổi mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) nhập viện điều trị nội trú. Diễn biến nhiệt năm 2019, nhiệt độ tăng dần từ tháng 1 đến tháng 6, tháng 7 và sau đó giảm dần đến tháng 12. Nhiệt độ cao nhất ở tháng 6,7 và 8. Nhiệt độ thấp nhất ở tháng 12 và tháng 1. Kết quả nghiên cứu chỉ ra: khi nhiệt độ chênh lệch tăng 1oC, nguy cơ nhập viện điều trị nội trú do COPD của người cao tuổi tăng 4%. Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa sự tăng nhiệt độ trung bình ngày, nhiệt độ tối đa và nhiệt độ tối thiểu với số người bệnh cao tuổi mắc COPD điều trị nội trú.

23 Hội nhập kinh tế có thực sự làm giảm ô nhiễm không khí ở Việt Nam / Bùi Hoàng Ngọc, Cảnh Chí Hoàng // .- 2021 .- Số 520 .- Tr. 51 - 64 .- 330

Bài viết đánh giá toàn diện tác động của hội nhập kinh tế đối với tình trạng ô nhiễm không khí giai đoạn trước và sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới vào năm 2008. Với ba biến số vĩ mô chính gồm tăng trưởng kinh tế, tiêu thụ điện và chỉ số toàn cầu hóa, thông qua kỹ thuât ước lượng từ hồi quy phân phối trễ, nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm để củng cố niềm tin cho những cơ quan quản lý trong việc đánh giá toàn diện hơn các tác động đến môi trường từ các hoạt động kinh tế và thay thế các tiêu chuẩn môi trường đã lỗi thời.

24 Đánh giá rủi ro sức khỏe của ô nhiễm không khí từ khu liên hợp xử lý chất thải rắn tràng cát, Hải Phòng / Phạm Thị Thu Hà // Nghiên cứu địa lý nhân văn .- 2021 .- Số 4(35) .- Tr. 49-55 .- 363

Khu liên hợp xử lý chất thải rắn (CTR) Tràng Cát tiếp nhận rác thải sinh hoạt của 4 quận nội thành của thành phố Hải Phòng. Bài báo đánh giá rủi ro sức khoẻ của ô nhiễm không khí từ khu liên hợp xử lý CTR Tràng Cát bằng phương pháp tính chỉ số rủi ro sức khoẻ và điều tra xã hội học. Kết quả cho thấy,tại một số các điểm quan trắc, môi trường không khí xung quanh khu liên hợp xử lý bịô nhiễm khí H2S, NH3, cao nhất tại ranh giới bãi chôn lấp.Mùi hôi từ khu xử lý CTR đã phát tán và gây ảnh hưởng tới sức khoẻ và cuộc sống của cộng đồng dân cư xung quanh. Chỉ số rủi ro HI của NH3 và H2S tại tất cả các điểm quan trắc đều lớn hơn 1, chứng tỏ có rủi ro sức khỏe đối với dân cư xung quanh và công nhân viên nhà máy khi tiếp xúc với NH3 và H2S.

25 Kiểm soát khí thải từ xe mô tô, xe gắn máy : cơ sở đề xuất giải pháp cải thiện chất lượng không khí / Nguyễn Văn Thắng // Môi trường .- 2021 .- Số 11 .- Tr. 47-48, 62 .- 363

Tác động của việc sử dụng xe máy đối với môi trường và sức khỏe; Lợi ích của kiểm soát khí thải từ xe mô tô, xe gắn máy; Chương trình thí điểm đo kiểm khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

26 Ứng dụng công nghệ cảm biến trong giám sát chất lượng không khí giúp tăng cường tiếp cận thông tin, giảm thiểu ô nhiễm không khí / Nguyễn Quỳnh Giao // Môi trường .- 2021 .- Số 11 .- Tr. 49-51 .- 621

Sử dụng cảm biến trong giáo dục, khoa học công dân và nâng cao nhận thức về ô nhiễm không khí; Dữ liệu từ cảm biến bổ sung cho thông tin và mạng lưới quan trắc hiện có; Sử dụng cảm biến trong nghiên cứu khoa học.

28 Tác động của ô nhiễm không khí lên chi tiêu y tế ở Việt Nam / Nguyễn Thị Phương // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 292 .- Tr. 37-45 .- 657

Nghiên cứu xem xét mức chi tiêu y tế tại Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2016 đồng thời đánh giá ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường lên cầu y tế của các cá nhân trong điều tra khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam (VHLSS). Kết quả trước tiên chỉ ra chi tiêu y tế trung bình của các cá nhân tăng từ 1,36 triệu đồng năm 2010 lên 2,76 triệu đồng năm 2016. Mức chi tiêu y tế của các hộ gia đình trong giai đoạn nghiên cứu chiếm khoảng 3-4% tổng thu nhập của các hộ. Thứ hai, nghiên cứu tìm thấy rằng việc mua bảo hiểm y tế làm gia tăng chi tiêu y tế của người mua. Thứ ba, ô nhiễm không khí tác động nghiêm trọng đối với sức khỏe cộng đồng và gây thiệt hại thu nhập quốc dân khoảng 3,1% trong giai đoạn nghiên cứu.

29 Quản lý ô nhiễm bụi, tiếng ồn từ hoạt động xây dựng : kinh nghiệm một số nước / ThS. Nguyễn Thị Ngọc Ánh // Tài nguyên & Môi trường .- 2021 .- Số 18 (368) .- Tr. 61-62 .- 363.7

Tổng hợp kinh nghiệm của một số quốc gia như Anh, Nhật Bản, Singapore, Hồng Kông, New Zealand, Nigeria, Australia, Trung Quốc trong quản lý ô nhiễm bụi, tiếng ồn từ hoạt động xây dựng.

30 Giải pháp kiểm soát khí bụi thải tại một số nhà máy thép liên hợp của ngành Thép Việt Nam / TS. Nghiêm Gia, TS. Nguyễn Thúy Lan // Môi trường .- 2021 .- Số 3 .- Tr. 39-42 .- 363.7

Nêu tóm tắt các giải pháp giảm thiểu khí thải bụi (tác nhân gây ô nhiễm và hiệu ứng khí nhà kính) của một số nhà máy thép liên hợp thuộc ngành Thép Việt Nam.