CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Lợi nhuận
1 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Ngọc Sơn // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 86-94 .- 657
Đánh giá tác động của các nhân tố đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết. Dữ liệu được sử dụng là báo cáo tài chính (BCTC) đã kiểm toán của 172 công ty trong giai đoạn 5 năm từ 2019 - 2023. Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng với mô hình hồi quy tuyến tính bội, trong đó biến phụ thuộc được đo lường theo mô hình Friedlan (1994) và 7 biến độc lập. Kết quả cho thấy, hiệu quả kinh doanh (ROA), tỷ trọng tài sản cố định (TANG), chất lượng doanh nghiệp (DN) kiểm toán (AUD) có tác động thuận chiều với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Rủi ro kinh doanh (RISK) có tác động ngược chiều đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa đối với các công ty, cơ quan quản lý và nhà đầu tư trong việc đánh giá chất lượng lợi nhuận được báo cáo bởi các DN.
2 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Ngọc Sơn // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 86-94 .- 658
Đánh giá tác động của các nhân tố đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết. Dữ liệu được sử dụng là báo cáo tài chính (BCTC) đã kiểm toán của 172 công ty trong giai đoạn 5 năm từ 2019 - 2023. Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng với mô hình hồi quy tuyến tính bội, trong đó biến phụ thuộc được đo lường theo mô hình Friedlan (1994) và 7 biến độc lập. Kết quả cho thấy, hiệu quả kinh doanh (ROA), tỷ trọng tài sản cố định (TANG), chất lượng doanh nghiệp (DN) kiểm toán (AUD) có tác động thuận chiều với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Rủi ro kinh doanh (RISK) có tác động ngược chiều đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa đối với các công ty, cơ quan quản lý và nhà đầu tư trong việc đánh giá chất lượng lợi nhuận được báo cáo bởi các DN.
3 Sự quan tâm của nhà đầu tư và tác động tới lợi nhuận của cổ phiếu trong các công ty niêm yết tại Việt Nam / Nguyễn Thị Hoa Hồng // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 123-127,149 .- 658
Bài viết nghiên cứu tác động của sự quan tâm của nhà đầu tư tới lợi nhuận của cổ phiếu trong các công ty niêm yết tại Việt Nam, giai đoạn 2011 - 2021. Bằng cách áp dụng các mô hình hồi quy đa biến, kết quả nghiên cứu cho thấy, công ty trong ngành nào được các nhà đầu tư quan tâm, tìm kiếm sẽ có lợi nhuận của cổ phiếu trong năm tiếp theo cao hơn. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chứng minh được các nhân tố khác bao gồm quy mô công ty, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ lệ giữa giá thị trường và giá sổ sách của cổ phiếu đều có những tác động nhất định đến lợi nhuận của cổ phiếu trong các công ty niêm yết tại Việt Nam.
4 Ảnh hưởng của tỷ lệ đòn bẩy tài chính lên phương sai lợi nhuận tại các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE / Lê Phương Lan, Trần Thị Thùy Linh // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 144-148 .- 332
Bài viết phân tích mối liên hệ trực tiếp về mặt lý thuyết giữa phương sai lợi nhuận chứng khoán (σE) và Đòn bẩy tài chính (L), trong đó xem xét cả giá trị sổ sách và giá trị thị trường của nợ dài hạn và ngắn hạn. Sử dụng dữ liệu báo cáo tài chính quý đã kiểm toán của 30 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2015-2019 do nền tảng Fiinpro cung cấp, mô hình hồi quy dữ liệu bảng OLS kiểm tra biến động của tỷ suất sinh lời chứng khoán do tác động của đòn bẩy tài chính của công ty. Bằng cách phân tích mối liên hệ giữa đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp và sự biến động của lợi nhuận cổ phiếu và dựa trên kết quả mô hình, nhóm tác giả đưa ra những kết luận và khuyến nghị đối với các công ty và nhà đầu tư.
5 Ảnh hưởng của giao dịch vốn và giao dịch vãng lai đến dự trữ ngoại hối tại Việt Nam / Phạm Thị Quỳnh Nga // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 185-188 .- 332
Nghiên cứu sử dụng mô hình VECM để kiểm định tác động của các giao dịch vốn và giao dịch vãng lai đến dự trữ ngoại hối của Việt Nam theo tần suất quý trong giai đoạn từ năm 1996-2023. Kết quả nghiên cứu chỉ ra một số ý nghĩa chính sách như: Tăng xuất khẩu để mang lại lợi nhuận và tăng dự trữ ngoại hối ở Việt Nam; kiểm soát sự ổn định của tỷ giá hối đoái USD/VND để bảo vệ dự trữ ngoại hối của Việt Nam.
6 Trao đổi về thận trọng kế toán và hàm ý cho Việt Nam / Nguyễn Thị Kim Oanh // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 89-92 .- 657
Trong nhiều thập kỷ nghiên cứu và thực hành kế toán, các nhà nghiên cứu và cơ quan ban hành chuẩn mực kế toán vẫn tiếp tục đưa ra các định nghĩa và cố gắng xây dựng định nghĩa chung được chấp nhận rộng rãi về thận trọng kế toán. Các định nghĩa về thận trọng kế toán phần lớn đề cập đến hệ quả của sự bất cân xứng trong việc xác minh và ghi nhận giữa lợi ích kinh tế (tin tốt, tài sản hay lợi nhuận) và tổn thất kinh tế (tin xấu, nợ phải trả hay chi phí) trong các điều kiện không chắc chắn. Tuy nhiên, định nghĩa về thận trọng trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện nay còn giới hạn ở nguyên tắc thận trọng trong kế toán thay vì khái niệm thận trọng kế toán được bàn luận trong các chuẩn mực quốc tế và các nghiên cứu trước đây. Trên cơ sở nghiên cứu, thảo luận về các vấn đề liên quan đến thận trọng kế toán, nhóm tác giả đưa ra hàm ý cho Việt Nam.
7 Đánh giá khả năng của lợi nhuận và dòng tiền trong dự báo dòng tiền trong tương lai: một trường hợp nghiên cứu với các Công ty phi tài chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi / Nguyễn Phương Hà, ThS. Đào Thị Bích Hiệp, ThS. Nguyễn Thị Minh Tâm // .- 2024 .- Số 247 - Tháng 4 .- tR. 26-37 .- 657
Đánh giá khả năng dự báo dòng tiền hoạt động kinh doanh trong tương lai, bằng cách sử dụng thông tin lợi nhuận và dòng tiền trong quá khứ. Đồng thời, so sánh xem thông tin nào có khả năng dự báo dòng tiền hoạt động kinh doanh trong tương lai tốt hơn. Dữ liệu được thu thập từ 41 công ty phi tài chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, có báo cáo tài chính (BCTC) hàng năm được kiểm toán trong giai đoạn 6 năm, từ 2017 đến 2022. Ba phương pháp thống kê được sử dụng là phân tích hồi quy các mô hình dự báo và khắc phục các vấn đề nội sinh có thể xảy ra trong mô hình, gồm phương pháp bình phương tối thiểu (OLS), mô hình hiệu ứng cố định (FEM) và mô hình dữ liệu bảng động với phương pháp ước lượng System-GMM. Kết quả nghiên cứu cho thấy, lợi nhuận có khả năng dự báo dòng tiền hoạt động kinh doanh trong tương lai tốt hơn dòng tiền trong quá khứ. Tuy nhiên, khi kết hợp cả hai thông tin này để cùng dự báo, thì mô hình kết hợp có khả năng dự báo vượt trội hơn cả so với hai mô hình riêng lẻ chỉ sử dụng thông tin lợi nhuận hoặc dòng tiền.
8 Một số bàn luận về điều chỉnh lợi nhuận / Nguyễn Thị Đào // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 64-66 .- 658
Lợi nhuận và quản trị lợi nhuận là một trong những chủ đề được quan tâm nhiều nhất của các nhà nghiên cứu kế toán hiện nay. Đặc biệt, sau mỗi mùa kiểm toán tình trạng chênh lệch lớn giữa số liệu lợi nhuận trên báo cáo tài chính tự lập và sau kiểm toán luôn là những vấn đề nóng được đề cập đến trên các phương tiện thông tin đại chúng thực trạng này nó ảnh hưởng lớn tới các quyết định của các nhà đầu tư, cũng như uy tín của chính doanh nghiệp. Trên báo cáo tài chính, lợi nhuận luôn là chỉ tiêu được quan tâm nhiều nhất nhưng chỉ tiêu này có thể bị bóp méo và phản ánh không đúng kết quả hoạt động kinh doanh thực sự của công ty khi có sự can thiệp của nhà quản lý vào quá trình lập báo cáo tài chính.
9 Biện pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Vungtau logistics giai đoạn 2021 - 2023 / Phạm Thị Phượng, Nguyễn Thị Anh Thư // .- 2024 .- Số (244+245) - Tháng (1+2) .- Tr. 152-155 .- 657
Chỉ khi DN kinh doanh có hiệu quả mới có thể duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh (HĐSXKD), trang trải các chi phí đã bỏ ra và nộp đủ thuế cho Nhà nước. Năng suất - chất lượng – hiệu quả luôn là mục tiêu phấn đấu của mọi DN, là động lực để DN đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Do đó, trong nền kinh tế hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển được thì hầu hết các DN hay một tổ chức kinh doanh nào đó phải có lợi nhuận.
10 Lợi nhuận trong các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam - thực trạng và nhân tố tác động / Trần Thị Lan Hương, Nguyễn Lan Nhi // .- 2024 .- K2 - Số 256 - Tháng 01 .- Tr. 50-55 .- 332.12
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian qua đã chứng kiến những bước phát triển mạnh mẽ thông qua việc mở rộng danh mục các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Quá trình mở rộng này càng tăng tốc hơn dưới áp lực cạnh tranh gia tăng từ các tổ chức tài chính khác, từ sự hiểu biết và yêu cầu cao hơn của khách hàng, và đặc biệt là từ sự thay đổi công nghệ. Tuy nhiên, những yếu tố này cũng hàm chứa nhiều thách thức mà các ngân hàng phải đối mặt trong quá trình tăng trưởng lợi nhuận. Bài viết này đưa ra những phân tích đánh giá về tình hình lợi nhuận trong các ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2011-2022 và tác động của các nhân tố tới tăng trưởng lợi nhuận trong một số các ngân hàng trong giai đoạn 2012-2020. Kết quả từ mô hình định lượng cho thấy rằng, ngoài các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế như tăng trưởng kinh tế và lạm phát, các yếu tố nội tại khác của ngân hàng như cơ cấu vốn chủ sở hữu, quy mô hay chi phí hoạt động đều có ảnh hưởng đến tăng trưởng lợi nhuận của ngân hàng thương mại.