CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Khách hàng cá nhân

  • Duyệt theo:
1 Quản lý cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV chi nhánh Nghệ An / Đặng Thành Cương // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 138-140 .- 332.12

Trong những năm qua, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đẩy mạnh hiện đại hóa, khai thác thị trường khách hàng cá nhân. Trong xu thế đó, BIDV - Chi nhánh Nghệ An (BIDV Nghệ An) cũng không ngừng đẩy mạnh phát triển dịch vụ này. BIDV Nghệ An đã và đang triển khai nhiều biện pháp để hỗ trợ cho các cá nhân có nhu cầu vay vốn. Tuy nhiên, thực tế hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân gặp nhiều khó khăn cần được giải quyết một cách thấu đáo nhằm phát triển sản phẩm dịch vụ này và đảm bảo an toàn tín dụng cho ngân hàng thương mại.

2 Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền cá nhân dưới góc độ kinh tế và sự điều chỉnh của luật ngân hàng / Trương Thị Tuyết Minh, Nguyễn Thị Ngọc // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 57-60 .- 332.04

Nghiên cứu này tổng hợp các nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân bao gồm: “Thương hiệu ngân hàng”, “Chính sách lãi suất”, “Sự tiện lợi”, “Chất lượng dịch vụ”, “Chính sách khuyến mãi” và “Đội ngũ nhân viên”. Đây là cơ sở để các ngân hàng xây dựng chiến lược phân bổ nguồn lực hiệu quả trong việc mở rộng mạng lưới khách hàng và giữ chân khách hàng hiện hữu. Bên cạnh đó, đối chiếu, phân tích các quy định liên quan trong pháp luật ngân hàng, nhận diện những hạn chế, khoảng trống của pháp luật, nghiên cứu này đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về nhận tiền gửi.

3 Tác động của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới lòng trung thành của khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ ngân hàng số / Khúc Thế Anh, TS. Phùng Thanh Quang, Mai Đức Dương, Nguyễn Thị Mai Hương // .- 2024 .- Số 10 - Tháng 5 .- Tr. 18-26 .- 658

Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện với mẫu nghiên cứu gồm 436 câu trả lời. Kết quả chỉ ra việc thực hiện CSR của các NHTM Việt Nam ở đa số khía cạnh có tác động trực tiếp, tích cực đến cả lòng trung thành nhận thức và lòng trung thành hành vi của khách hàng (ngoại trừ khía cạnh CSR đối với cổ đông và lòng trung thành hành vi), đồng thời, lòng trung thành nhận thức cũng tương tác tích cực với lòng trung thành hành vi của khách hàng. Từ đó, nhóm tác giả nêu một số khuyến nghị nhằm gia tăng hiệu quả của việc thực hiện CSR và duy trì lòng trung thành của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng số.

4 Yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn ngân hàng gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng VIB Bình Dương / Cao Thị Việt Hương, Nguyễn Thị Quyên // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 230-233 .- 332.04

Gửi tiết kiệm là một hình thức đầu tư phổ biến và an toàn cho khách hàng cá nhân. Các yếu tố như: lợi suất, an toàn, linh hoạt, dịch vụ khách hàng, uy tín của ngân hàng... có thể ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng gửi tiền tiết kiệm của khách hàng. Bài viết này xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân, qua đó, tác giả đề xuất giải pháp nhằm tăng lượng tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế (VIB) tại Bình Dương.

5 Bảo mật thông tin cá nhân của khách hàng trong hoạt động thương mại điện tử : quy định pháp luật nước ngoài và kinh nghiệm cho Việt Nam / Trần Linh Huân Nguyễn Phạm Thanh Hoa // .- 2024 .- Số 3 - Tháng 3 .- Tr. 49 – 54 .- 340

Bảo mật thông tin khách hàng trong hoạt động thương mại điện tử là vấn đề rất quan trọng và cấp thiết, điều này không chỉ giúp khách hàng hạn chế những rủi ro do bị lộ thông tin mà còn bảo đảm được quyền bí mật cá nhân của khách hàng. Tuy nhiên, hiện nay vấn đề xâm phạm quyền bí mật thông tin của khách hàng trong hoạt động thương mại diễn ra khá phổ biến và thường xuyên, điều này gây ảnh hưởng rất lớn đến khách hàng. Bài viết tập trung phân tích, làm rõ một số quy định pháp luật của nước ngoài; đánh giá một số vấn đề hạn chế, bất cập về bảo mật thông tin khách hàng trong hoạt động thương mại điện tử dưới khía cạnh pháp lý và từ đó đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về vấn đề này.

6 Yếu tố ảnh hưởng đến chọn nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa của khách hàng cá nhân : nghiên cứu thực nghiệm khu vực đồng bằng sông Hồng / Phạm Văn Kiệm, Phan Thị Cảm Giang, Phạm Thị Kim Anh // .- 2023 .- Số 544 - Tháng 9 .- .- 658

Bài viết này nghiên cứu nhân tố và mức độ ảnh hưởng của chúng đến sự lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa của khách hàng cá nhân tại khu vực đồng bằng sông Hồng. Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp định lượng thông qua việc phát bảng câu hỏi đến 265 khách hàng cá nhân. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố ảnh hưởng theo mức độ giảm dần là: giá cả, tin cậy, đảm bảo, đáp ứng, hữu hình, xu hướng lựa chọn. Một số kiến nghị được đưa ra nhằm giúp các doanh nghiệp thu hút khách hàng, nâng cao doanh thu và ưu thế cạnh tranh của mình trên thị trường.

8 Các nhân tố ảnh hưởng tới sự trung thành với ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm tại BIDV Chi nhánh tỉnh Trà Vinh / Hà Quang Đài, Bùi Văn Trịnh, Nguyễn Thị Mộng Tuyền // .- 2023 .- Số 17 - Tháng 9 .- Tr. 15-19 .- 332.12

Bài viết nhằm mục tiêu phát hiện mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự trung thành với ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm. Thống kê ứng dụng và hồi quy đa biến là những phương pháp được sử dụng để phân tích mức độ ảnh hưởng của yếu tố, từ số liệu khảo sát cụ thể 290 khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh tỉnh Trà Vinh (BIDV Trà Vinh). Các yếu tố được đưa vào mô hình nghiên cứu, gồm: Chất lượng dịch vụ, lợi ích tài chính, ảnh hưởng người quen, rào cản chuyển đổi, danh tiếng ngân hàng. Kết quả phân tích cho thấy, 4/5 yếu tố có ảnh hưởng là chất lượng dịch vụ, lợi ích tài chính, ảnh hưởng người quen và danh tiếng ngân hàng và 04 yếu tố này giải thích được 63,2% sự trung thành với BIDV Trà Vinh của cá nhân gửi tiền tiết kiệm, còn lại 36,8% chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác chưa được đưa vào mô hình nghiên cứu.

9 Ứng dụng cơ sở sữ liệu dân cư trong đánh giá điểm khả tín khách hàng cá nhân tại các tổ chức tín dụng Việt Nam / Đỗ Thị Thu Hà, Nguyễn Bích Ngọc, Lê Thị Hương Trà // .- 2023 .- Số 17 - Tháng 9 .- Tr. 20-25 .- 332.12

Ứng dụng cơ sở dữ liệu dân cư (CSDLDC) trong đánh giá điểm khả tín khách hàng, đặc biệt là khách hàng cá nhân được đánh giá là giải pháp mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Bài viết sử dụng phương pháp phân tích văn bản, tổng quan tài liệu để đưa ra đánh giá về ứng dụng CSDLDC trong đánh giá điểm khả tín khách hàng cá nhân tại các tổ chức tín dụng (TCTD). Kết quả phân tích chỉ ra CSDLDC đang được Bộ Công an tích cực hoàn thiện, cùng với các chính sách phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Công an và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) sẽ mở ra nhiều cơ hội cho các ngân hàng thương mại (NHTM) khai thác và sử dụng dữ liệu thay thế từ CSDLDC một cách hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng cho khách hàng cá nhân, từ đó sẽ mang lại lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro cho NHTM, góp phần phát triển bền vững thị trường tín dụng bán lẻ tại Việt Nam.

10 Một số nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang / Lưu Phước Vẹn, Lê Thị Kim Chi // .- 2023 .- Số 16 - Tháng 8 .- Tr. 14-21 .- 332.12

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 06 nhân tố đề xuất gồm: Thái độ, chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi, khả năng sẵn sàng đáp ứng của hệ thống ngân hàng, chi phí sử dụng thẻ và tiện ích sử dụng thẻ đều có sự tác động đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang. Trong đó, nhân tố chi phí sử dụng thẻ có tác động ngược chiều đến quyết định sử dụng thẻ, còn lại 05 nhân tố khác đều có tác động thuận chiều với quyết định sử dụng thẻ của khách hàng. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm gia tăng lượng khách hàng sử dụng thẻ tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang.