CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Môi trường làm việc
1 Nhân tố tác động đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên khách sạn tại Đà Nẵng / Võ Thị Thúy Hồng // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 161-163 .- 910
Để xác định những yếu tố nào đang tác động đến sự hài lòng của nhân viên làm việc kháchsạn và mức độ tác động của các yếu tố đó, nghiên cứu này khảo sát thực tế lực lượng lao động đang làm việc tại các khách sạn từ 04 đến 05 sao tại TP. Đà Nẵng. Kết quả nghiêncứu chỉ ra các yếu tố tác động bao gồm: (1) Bản chất công việc; (2) Lãnh đạo; (3) Thu nhập, phúc lợi; (4) Cơ hội thăng tiến; (5) Tính đồng đội. Kết quả này có thể làm tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn, từ đó xây dựng các giải pháp, chiến lược trong quản trị và phát triển hoạt động kinh doanh khách sạn của doanh nghiệp mình.
2 Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định nghỉ việc của kiểm toán viên / Trần Khánh Lâm, Lê Ngọc Hải // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 158-162 .- 657
Kiểm toán viên là nguồn lực quan trọng phản ánh danh tiếng và uy tín của các công ty kiểm toán. Việc xin nghỉ việc của kiểm toán viên là hiện tượng phổ biến tại các công ty kiểm toán nói riêng và cũng là vấn đề được các tổ chức trên thế giới rất quan tâm. Nghiên cứu này xác định các yếu tố và đo lường yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thôi việc của kiểm toán viên. Bằng phương pháp định lượng qua thu thập dữ liệu từ khảo sát 152 người là kiểm toán viên và cựu kiểm toán viên đã nghỉ việc tại TP. Hồ Chí Minh, sau đó phân tích kết quả thông qua công cụ thống kê SPSS, kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 yếu tố gồm: Nhận thức nghề nghiệp; Môi trường làm việc; Điều kiện làm việc; Cơ hội nghề nghiệp ảnh hưởng đến quyết định thôi việc của kiểm toán viên.
3 Vai trò của quy chuẩn trong việc giải thích hành vi tiết kiệm điện của cá nhân tại môi trường làm việc / Nguyễn Thị Nga // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 300 .- Tr. 54-63 .- 658
Nghiên cứu vận dụng mô hình TPB mở rộng để khám phá và giải thích các biến số bổ sung gồm quy chuẩn đạo đức cá nhân và quy chuẩn hình mẫu bên cạnh các biến số trong mô hình TPB gốc để kiểm tra mối quan hệ tác động đến ý định tiết kiệm điện của cá nhân tại môi trường làm việc. Kỹ thuật PLS-SEM được sử dụng trong nghiên cứu để kiểm định giả thuyết dựa trên cỡ mẫu 334 quan sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến số trong mô hình nghiên cứu đều được ủng hộ bởi dữ liệu, và việc bổ sung biến quy chuẩn đạo đức cá nhân và quy chuẩn hình mẫu làm gia tăng khả năng dự đoán của mô hình TPB mở rộng trong việc giải thích ý định tiết kiệm điện. Kết quả nghiên cứu này được kỳ vọng đóng góp thông tin hữu ích trên cơ sở đó đề xuất hàm ý chính sách hiệu quả tiết kiệm điện của cá nhân tại môi trường làm việc.
4 Ý định nghỉ việc: vai trò của lãnh đạo có trách nhiệm và môi trường đạo đức / Lê Vũ Quỳnh Trang, Nguyễn Quốc Cường, Nguyễn Ngọc Long // .- 2022 .- Số 62 (72 .- Tr. 88-94 .- 658.4
Nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của lãnh đạo có trách nhiệm và môi trường đạo đức đến ý định nghỉ việc của nhân viên ngân hàng Vietcombank tại Quảng Ngãi. Dựa trên kết quả nghiên cứu nhóm tác giả đề ra một số hàm ý giúp các nhà quản lý nâng cao năng lực lãnh đạo có trách nhiệm, củng cố môi trường đạo đức vững mạnh nhằm giảm ý định nghỉ việc của nhân viên.
5 Sự tái hòa nhập công việc và ý định rời bỏ tổ chức của các giảng viên đi học nước ngoài trở về / Hồ Thị Thúy Nga, Lê Thị Mỹ Linh // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2020 .- Số 10 .- Tr. 5-21 .- 658
Mục tiêu của bài báo này là nghiên cứu sự tác động của các chính sách nhân sự hướng tới nâng cao kết quả hoạt động của tổ chức và môi trường làm việc đến sự tái thích nghi công việc và ý định rời bỏ tổ chức của các giảng viên sau khi đi du học trở về. Với cỡ mẫu gồm 242 giảng viên sau khi đi du học trở về, bài viết sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để kiểm định mối quan hệ trực tiếp và phương pháp của Baron và Kenny để kiểm định mối quan hệ trung gian trong mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy môi trường làm việc có tác động mạnh nhất, tiếp đến là chính sách sử dụng và phát triển năng lực nghề nghiệp có tác động yếu hơn, trong khi chính sách đãi ngộ động viên không có tác động đến sự tái hòa nhập và ý định rời bỏ tổ chức. Ngoài ra, sự tái hòa nhập công việc là biến trung gian trong mối quan hệ giữa ý định rời bỏ tổ chức với môi trường làm việc và với chính sách sử dụng và phát triển năng lực nghề nghiệp. Nghiên cứu này không chỉ đóng góp về mặt lý thuyết trong lĩnh vực quản trị nhân sự quốc tế mà còn có ý nghĩa thực tiễn đối với các trường đại học Việt Nam trong việc giúp các giảng viên sau khi trở về tái hòa nhập tốt công việc và giữ chân nguồn nhân lực quý giá này.
6 Về hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc / Phan Thị Tuyết // .- 2021 .- Số 7 .- Tr.54 - 55 .- 344.01597
Theo quy định chi tiết tại Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ, hành vi quấy rối tình dục có thể xảy ra dưới dạng trao đổi như đề nghị, yêu cầu, gợi ý, đe dọa, ép buộc đổi quan hệ tình dục lấy bất kỳ lợi ích nào liên quan đến công việc; hoặc những hành vi có tính chất tình dục không nhằm mục đích trao đổi, nhưng khiến môi trường làm việc trở nên khó chịu và bất an, gây tổn hại về thể chất, tinh thần, hiệu quả công việc và cuộc sống của người bị quấy rối.
7 Phân tích môi trường làm việc nơi công sở tác động đến kết quả làm việc của nhân viên tại Liên hiệp Các tổ chức hữu nghị Việt Nam / Nguyễn Lê Thảo Vy // .- 2020 .- Số 2 .- Tr. 203-212 .- 658
Bài viết này nghiên cứu với mục đích tìm hiểu tác động của môi trường làm việc nơi công sở đối với kết quả làm việc của nhân viên tại Liên hiệp Các tổ chức hữu nghị Việt Nam. Để phân tích các yếu tố, tác giả tiến hành thu thập thông tin từ chuyên gia, các chuyên viên tại cơ quan đặc biệt là các lãnh đạo cơ quan tại Liên hiệp Các tổ chức hữu nghị Việt Nam, từ bảng câu hỏi phỏng vấn kết quả dựa vào dữ liệu 240 quan sát. Tác giả phân tích và kiểm định từ kết quả phân tích cho thấy mô hình có tác động đến kết quả làm việc của nhân viên tại Liên hiệp Các tổ chức hữu nghị Việt Nam.
8 Khả năng thích ứng nghề nghiệp - Tiền đề và hệ quả / Nguyễn Thị Kim Chi, Phạm Thị Kim Ngọc // .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 248-253 .- 658
Trong môi trường làm việc liên tục thay đổi và không ổn định, khả năng của các cá nhân để điều chỉnh và thích ứng trong công việc là rất quan trọng cho sự thành công. Trong công việc, thích ứng với những thay đổi là khả năng thích ứng nghề nghiệp. Khả năng thích ứng nghề nghiệp là "thái độ, năng lực và hành vi mà mỗi cá nhân sử dụng để hòa hợp bản thân họ với công việc". Bằng phương pháp nghiên cứu định tính tại bàn, bài báo tập trung làm rõ định nghĩa, các yếu tố tiền đề cũng như các yếu tố hệ quả của khả năng thích ứng nghề nghiệp. Bài báo cũng tổng hợp các nghiên cứu trước đây về các mô hình nghiên cứu các yếu tố tiền đề tác động đến khả năng thích ứng nghề nghiệp, bao gồm các nhóm yếu tố thuộc về cá nhân, nghề nghiệp và tổ chức và các yếu tố hệ quả của khả năng thích ứng nghề nghiệp như kỹ năng, niềm tin và chiến lược liên quan đến nghề nghiệp, cũng như kết quả cuộc sống và công việc.
9 Môi trường, thái độ và sự thực hiện công việc của nhân viên: Nghiên cứu trường hợp sân bay Tân Sơn Nhất / Trịnh Thuỳ Anh, Trần Kỳ Bảo Trân // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 249 tháng 03 .- Tr. 50-60 .- 650
Xác định mối quan hệ giữa môi trường làm việc, thái độ, hành vi và sự thực hiện công việc của nhân viên tại sân bay Tân Sơn Nhất. Phương pháp định tính và định lượng với phân tích cấu trúc tuyến tính được sử dụng trong nghiên cứu này. Kết quả cho thấy môi trường làm việc (bao gồm văn hoá doanh nghiệp, mối quan hệ với cấp trên, và bầu không khí nơi làm việc) tác động đến thái độ của nhân viên (thể hiện qua đam mê làm việc và sự chủ động làm việc của nhân viên). Môi trường làm việc và hành vi nhân viên cũng có tác động trực tiếp đến kết quả làm việc. Từ đó nghiên cứu gợi ý một số chính sách để xây dựng môi trường làm việc tích cực nhằm thúc đẩy nhân viên có thái độ và hành vi phù hợp, nhằm nâng cao kết quả làm việc của nhân viên.