CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Kỹ thuật xây dựng--Nền đất yếu
41 Đánh giá sự thay đổi một số tính chất của đất từ mô hình vật lý nghiên cứu tính lún của đất yếu có và không có sử dụng bấc thấm kết hợp gia tải / Nguyễn Thị Phương Khuê, Đỗ Hữu Đạo, Phan Khắc Hải // Xây dựng .- 2018 .- Số 05 .- Tr. 68-74 .- 624
Trình bày kết quả thí nghiệm đánh giá sự thay đổi của một số tính chất cơ lý của đất yếu trước và sau khi gia tải từ mô hình vật lý có kích thước 0.5x0.5x1.2m chứa đất sét bão hòa nước có sử dụng 02 đầu đo áp lực nước lỗ rỗng đặt cách biên 0.15m và ở độ sâu 0.5 và 1.0m….
42 Phương pháp tính lún theo thời gian cho nền đất yếu được gia cố trụ đất xi măng / Nguyễn Tấn Bảo Long // Xây dựng .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 112-114 .- 624
Đề xuất phương pháp tính lún theo thời gian cho nền đất yếu được gia cố trụ đất xi măng, có xét đến tính thấm của đất xi măng, sau đó tác giả sử dụng số liệu quan trắc thực và phương pháp phần tử hữu hạn để kiểm chứng lại công thức giải tích đã đề xuất.
43 Giải pháp kết cấu mới đê chắn sóng dạng khung và tấm bê tông cốt thanh FRP xây dựng trên nền địa chất yếu / Trần Long Giang // Xây dựng .- 2017 .- Số 12 .- Tr. 95-97 .- 624
Đề xuất giải pháp kết cấu kết cấu bảo vệ mới dạng khung và tấm bê tông cốt thanh FRP xây dựng trên nền địa chất yếu.
44 Ảnh hưởng của tro bay được kiềm hóa đến sự phát triển cường độ của đất sét yếu / Nguyễn Tấn Nô, Đặng Hữu Lợi, Phạm Quang Vĩnh // Xây dựng .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 56-60 .- 624
Nghiên cứu sự phát triển cường độ chịu nén của đất yếu khi thay đổi hàm lượng tro bay, nồng độ dung dịch kiềm và hàm lượng dung dịch hoạt hóa.
45 Phân tích giải pháp trụ đất – xi măng trong gia cố nền đất yếu dưới nền đường khu vực Thủ Thiêm, thành phố Hồ Chí Minh / Phạm Quang Vĩnh, Lê Bá Vinh, Nguyễn Tấn Nô // Xây dựng .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 61-65 .- 624
Phân tích giải pháp trụ đất – xi măng trong gia cố nền đất yếu dưới nền đường khu vực Thủ Thiêm, thành phố Hồ Chí Minh . Dựa trên các thí nghiệm trong phòng, thực nghiệm tại hiện trường , hiệu quả của việc gia cố đất trộn xi măng đã được so sánh, đánh giá.
46 Phân tích hiệu quả các biện pháp tổ hợp các phương pháp ứng dụng công nghệ xi măng đất trong xử lý nền đất yếu / Alekseev V.A, Bazhenova S.I, Tăng Văn Lâm, Nguyễn Tiến Nam // Xây dựng .- 2017 .- Số 07 .- Tr. 218-221 .- 624
Phân tích những kinh nghiệm của việc ứng dụng công nghệ bơm ép vữa xi măng đất khác nhau, như: Khoan phụt truyền thống, khoan phụt kiểu ép đất, khoan phụt thẩm thấu, khoan phụt áp lực cao 1 pha (Jet-1) và 2 pha (Jet-2). Dựa trên các nghiên cứu thực tế cho thấy rằng mỗi công nghệ xử lý nền này đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định. Từ đó đề xuất một số biện pháp tổ hợp các phương pháp trên lại với nhau để thu được biện pháp xử lý nền hiệu quả tối đa khi thực hiện giải pháp thiết kế khác nhau.
47 Nghiên cứu xây dựng mô hình dự báo lún phù hợp trong phân tích và dự báo lún nền đất yếu từ kết quả quan trắc / Trần Quang Học, Nguyễn Thành Lê, Tống Thị Hạnh // Xây dựng .- 2017 .- Số 07 .- Tr. 199-202 .- 624
Phân tích đánh giá mức độ phù hợp của từng mô hình thông qua hệ số tương quan bội R-Squared và sai số mô hình. Từ đó xây dựng mô hình hàm kết hợp tối ưu nhất để dự báo độ lún công trình trên nền đất yếu.
48 Đánh giá ảnh hưởng của khoảng cách giữa các cọc đến ứng xử của nền đắp trên nền đất yếu có sử dụng cọc bê tông cốt thép kết hợp vải địa kỹ thuật / Lương Nguyễn Hoàng Phương, Phan Trần Thanh Trúc, Lê Bá Khánh // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 09 .- Tr. 74-78 .- 624
Giới thiệu một mô hình số dựa vào phương pháp phần tử hữu hạn (FEM) được sử dụng để phân tích ứng xử đến ứng xử của nền đắp lên nền đất yếu có sử dụng cọc bê tông cốt thép kết hợp vải địa kỹ thuật (GRPE). Cả hai phương pháp số 2D và 3D với phần mềm Plaxis 2D và 3D Tunnel đều được sử dụng để phân tích ứng xử của khối GRPE cả trong và sau khi xây dựng. Ảnh hưởng khoảng cách giữa các cọc tới ứng xử của khối GRPE đặc trưng bởi độ lún lớn nhất, độ lún lệch sẽ được thảo luận trong nghiên cứu này.
49 Phân tích ảnh hưởng của hao hụt thể tích nền đất đến lún bề mặt do đào hầm trong đất yếu / NCS. Trần Đức Quý, Nguyễn Tương Lai, Lê Bảo Quốc // Xây dựng .- 2017 .- Số 04 .- Tr. 63-67 .- 624
Trình bày và thảo luận về hao hụt thể tích nền đất do đào hầm trong đất yếu. Tham số này đã được đánh giá bằng cách sử dụng phương pháp bán thực nghiệm. Hao hụt thể tích nền đất được ước tính vào khoảng 0,5÷1,5%. Khi áp dụng công nghệ thi công thích hợp như khiên đào, giá trị hao hụt thể tích nền đất có thể đạt 0,5%. Cuối cùng, ảnh hưởng của hao hụt thể tích nền đất đến lún bề mặt do đào hầm đơn trong đất yếu cũng được đánh giá.
50 Dự báo độ lún của nền đất yếu khi xử lý bằng phương pháp hút chân không có màng kín / ThS. Nguyễn Văn A, TS. Trần Vũ Tự // Xây dựng .- 2017 .- Số 02 .- Tr. 102-105 .- 624
Giới thiệu phương pháp dự báo độ lún của nền đất yếu được xử lý bằng phương pháp hút chân không có màng kín khí kết hợp với gia tải đất đắp thông qua cách quy đổi áp lực chân không dọc theo PVD thành ứng suất tương đương.





