CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Kỹ thuật xây dựng--Nền đất yếu
21 Nghiên cứu ảnh hưởng của ma sát âm lên cọc trong công trình xây dựng trên khu vực nền đất yếu / Phan Huy Đông // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 180-184 .- 624
Phân tích và chỉ ra nguyên nhân sự cố lún, nứt của một công trình nhà thấp tầng trên nền móng cọc xây dựng trong khu vực nền đất yếu có đắp san nền. Kết quả phân tích sẽ chỉ rõ ảnh hưởng của ma sát âm lên cọc cũng như hiệu quả của giải pháp làm giảm ma sát âm bằng cách làm trơn cọc trong phạm vi nền đất yếu. Ngoài ra, các phân tích ứng sử của ma sát âm lên cọc bằng PTHH với các mô hình nền khác nhau tại dự án sẽ đánh giá ứng sử của ma sát âm và các ghi chú cần thiết khi thiết kế cọc trong nền đất yếu.
22 Nghiên cứu lựa chọn giải pháp hợp lý giải quyết vấn đề lún lệch giữa đường nội bộ với các công trình trong khu công nghiệp xây dựng trên đất yếu / TS. Mai Thị Hải Vân, KS. Phan Đức Duy, TS. Đỗ Thắng // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 08 .- Tr. 74-77 .- 624
Các khu công nghiệp hiện nay đa số được xây dựng trên nền đất yếu nên không tránh khỏi hiện tượng lệch giữa đường nội bộ với các công trình. Vì vậy trong bài báo này, tác giả tập trung nghiên cứu lựa chọn giải pháp hợp lý mang tính tổng thể giải quyết vấn đề này cho một công trình thực tế, từ đó đưa ra một số kết quả, nhận xét, đánh giá.
23 Móng bè-cọc cho nhà thấp tầng trên nền đất yếu / Nguyễn Trọng Nghĩa, Nguyễn Văn Dương // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 193-195 .- 624
Đề xuất phân tích một giải pháp móng bè-cọc so với giải pháp truyền thống để tạo tiền đề cho các công trình xây dựng nhà thấp tầng trên nền móng bè cọc trong tương lai.
24 Tương quan giữa các thông số sức chống cắt hữu hiệu được xác định từ thí nghiệm ba trục cu & cd của đất loại sét tại thành phố Hồ Chí Minh / Trần Ngọc Tuấn, Trần Thanh Danh // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 232-237 .- 624
Trên cơ sở sử dụng phương pháp phân tích thống kê, tổng hợp số liệu thí nghiệm nén ba trục CU và CD tại một số dự án trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, bài báo này đã đề xuất các công thức tương quan giữa C’cu và C’cd, giữa ∅^' cu và ∅cd của loại đất sét tại khu vực này.
25 Phân tích biến dạng và ổn định đất nền xung quanh khi thi công hố đào sâu ở quận 5, thành phố Hồ Chí Minh / Võ Nguyễn Phú Huân, Nguyễn Minh Tâm, Trương Thái Ngọc // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 245-249 .- 624
Quá trình thi công hạng mục đào đất tầng hầm, để chống sạt lở xung quanh công trình, người ta thường thi công tường trong đất (cọc barrette), là tường bê tông cốt thép với độ dày và chiều sâu theo yêu cầu sử dụng. Do hạ mực nước ngầm trong việc đào sâu, nên nền đất xung quanh bị biến dạng. Việc xây dựng này có ảnh hưởng rất nhiều đến các công trình xung quanh, làm cho công trình hiện hữu bị nghiêng, gãy đổ nên bị lún sụt. Bài báo này nhằm phân tích sự ảnh hưởng của việc thi công công trình hố đào lên biến dạng và ổn định nền đất tại Quận 5, Tp. HCM.
26 Mối quan hệ giữa sự biến thiên độ ẩm với sự biến đổi các đặc trưng kháng cắt và khối lượng thể tích của đất phong hóa / Nguyễn Công Giang // Xây dựng .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 111-114 .- 624
Với mục đích làm cơ sở xây dựng quy tắc đánh giá độ tin cậy về ổn định tường chắn dưới áp lực chủ động của khối đất. Trên cơ sở quan điểm cơ lý hóa của hệ phân tán tự nhiên và lý thuyết xác suất thống kê. Bài báo trình bày bản chất cơ lý hóa và tính ngẫu nhiên của các mối quan hệ của độ ẩm với các chỉ tiêu kháng cắt và khối lượng thể tích của đất phong hóa, đồng thời giới thiệu nguyên tắc phương pháp và ví dụ minh họa về xác lập các mối quan hệ đó bằng kết quả thí nghiệm, trong đó thí nghiệm xác định chỉ tiêu khối lượng thể tích và kháng cắt được tiến hành ở các độ ẩm giới hạn.
27 Diện phân bố và đặc tính nén lún của đất yếu hệ tầng Thái Bình khu vực TP. Hà Nội dựa trên kết quả thí nghiệm nén cố kết với tốc độ biến dạng không đổi (CRS) / ThS. Trần Thị Thu Hiền, TS. Phí Hồng Thịnh // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 06 .- Tr. 80-84 .- 624
Trình bày kết quả nghiên cứu diện phân bố và đặc tính nén lún của đất yếu hệ tầng Thái Bình khu vực TP. Hà Nội dựa trên kết quả thí nghiệm nén cố kết gia tải từng cấp (IL) và tốc độ biến dạng không đổi (CRS).
28 Ứng dụng Geocrete trong xây dựng nền đường đắp trên đất yếu khu vực đồng bằng sông Cửu Long và TP. Hồ Chí Minh / PGS. TS. Lê Quang Hanh, ThS. Lê Thanh Liêm // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 44-48 .- 624
Giới thiệu công nghệ thi công ứng dụng chất phụ gia Geocrete cho nền đường đắp qua khu vực đất yếu tại vùng đồng bằng sông Cửu Long và TP. Hồ Chí Minh. Ứng dụng này nhằm mang lại hiệu quả về mặt kỹ thuật như nâng cao khả năng chịu lực, đảm bảo ổn định nền đường đắp tăng tuổi thọ công trình và kinh tế như giảm giá thành xây dựng, rút ngắn tiến độ thi công, đặc biệt có thể tận dụng tối đa nguồn vật liệu đất nền ngay tại hiện trường.
29 Công nghệ mới neo mở rộng bầu (hotdog) cho hố đào sâu / TS. Nguyễn Châu Lân // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 93-96 .- 624
Khi thiết kế hố đào sâu thường dùng biện pháp neo trong đất để ổn định thành hố đào. Bài báo trình bày một công nghệ mới về neo mở rộng bầu (neo hotdog) áp dụng cho địa chất yếu tại TP. Hồ Chí Minh. Phần mềm Plaxis được dùng để tính toán hố đào sử dụng neo hotdog. Kết quả tính toán và thí nghiệm thử sức chịu tải của neo hotdog cho thấy loại neo này có thể áp dụng tốt cho các hồ đào sâu, cho địa chất yếu.
30 Dự đoán sự tiêu tán áp lực nước lỗ rỗng của bài toán bấc thấm (bài toán 1D) / Nguyễn Trọng Nghĩa // .- 2018 .- Số 61 (4) .- Tr. 21-32 .- 624
Khắc phục yếu điểm của phương pháp giải tích bằng cách kết hợp biến đổi Laplace cho bấc thấm 1 phần trong đất để có thể giải được bài toán gia tải theo thời gian.





