CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Kỹ thuật xây dựng--Nền đất yếu
1 Nghiên cứu khả năng đầm chặt và kháng cắt của đất gia cường bằng sợi PP / Nguyễn Sỹ Hùng, Trần Thị Phương Huyền, Nguyễn Như Ánh Dương // .- 2024 .- Số 673 - Tháng 6 .- Tr. 156-160 .- 690
Bài báo tập trung vào ứng xử của đất cát pha sét gia cường bằng sợi PP (Polypropylene). Đất thí nghiệm được tạo từ hỗn hợp 70% cát và 30% bụi và sét, sau đó được phối trộn với sợi PP có ba chiều dài khác nhau (10, 15 và 20mm) ở các tỷ lệ khối lượng khác nhau (0.5, 1, và 1.5%).
2 Nghiên cứu sự làm việc của nhóm cọc ngắn trên nền địa chất yếu có cát san lấp sử dụng mô hình vật lý thu nhỏ Schneebeli / Nguyễn Sỹ Hùng, Trần Thị Phương Huyền, Nguyễn Tiến Sĩ, Phan Thanh Vũ // .- 2023 .- Tháng 08 .- Tr. 107-113 .- 624
Nghiên cứu tương tác nhóm cọc – đất, biến dạng của nền đất dưới tác dụng của nhóm cọc bằng cách sử dụng vật liệu tương tự Schneebeli thay cho đất cát và xốp thay cho đất sét, trong một mô hình vật lý 2D thu nhỏ và đơn giản.
3 Nghiên cứu lực dính biểu kiến của đất đắp được gia cường các lớp lưới địa kỹ thuật bằng mô hình phần tử hữu hạn / Nguyễn Thành Trung, Phạm Đức Tiệp, Đinh Quang Trung // Xây dựng .- 2023 .- Số 4 .- Tr. 94-97 .- 624
Phân tích các phương pháp giải tích và trình bày phương pháp phần tử hữu hạn để xác định lực dính biểu kiến của nền đất có cốt.
4 Lựa chọn giải pháp xử lý nền đất yếu cho cao tốc Bắc - Nam / Nguyễn Chí Đạt, Vũ Minh Ngạn // Xây dựng .- 2023 .- Số 3 .- Tr. 18-21 .- 624
Giới thiệu một số giải pháp xử lý nền đất yếu đường cao tốc có tham khảo kinh nghiệm thế giới để lựa chọn giải pháp tối ưu cho tuyến đường cao tốc Bắc - Nam.
5 Gia cố nền đất yếu bằng trụ đất xi măng cho móng công trình dân dụng ở Tiền Giang / TS. Nguyễn Ngọc Thắng, KS. Nguyễn Trung Hiếu // Xây dựng .- 2022 .- Số 4 .- Tr. 74-77 .- 624
Phương pháp phần tử hữu hạn bằng phần mềm Plaxis 3D Foundation được dùng để phân tích sự phân bố ứng suất lên trụ và đất nền của hệ trụ đất xi măng trong gia cố nền đất yếu dưới móng công trình dân dụng ở tỉnh Tiền Giang.
6 Đề xuất một số giải pháp gia cố mở rộng nền đường đắp trên nền đất yếu vùng đồng bằng sông Cửu Long / TS. Nguyễn Thị Thu Ngà, ThS. Nguyễn Tuấn Tú // Cầu đường Việt Nam .- 2021 .- Số 10 .- Tr. 33-37 .- 624
Đề xuất một số giải pháp để tăng sức chịu tải, tăng độ ổn định bền vững của nền đường, giảm thời gian thi công và có giá thành xây dựng hợp lý, đặc biệt giải pháp kỹ thuật phù hợp cho gia cố nền đường khi cần mở rộng.
7 Nghiên cứu xử lý nền đường đắp cao trên đất yếu bằng cọc cát / TS. Đỗ Thắng, KS. Nguyễn Duy Hoàng // Xây dựng .- 2021 .- Số 8 .- Tr. 48-51 .- 624
Trình bày kết quả nghiên cứu giải pháp xử lý nền đất yếu bằng cọc cát của một công trình thực tế đang trong quá trình thi công. Các số liệu quan trắc được phân tích, đánh giá và dùng để kiểm chứng lại mô hình tính toán, các số liệu đầu vào và độ tin cậy của giải pháp.
8 Đánh giá thực trạng công tác quan trắc đường đắp trên nền đất yếu trong điều kiện Việt Nam / ThS. Trần Thị Thảo // Tài nguyên & Môi trường .- 2021 .- Số 10(360) .- Tr. 21-22 .- 624
Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quan trắc độ lún nền đường đắp trên đất yếu với mong muốn các nhà thầu sẽ quan tâm hơn nữa đến khâu quan trắc độ lún khi thi công các công trình giao thông nói chung và với các tuyến đường đắp trên nền đất yếu nói riêng.
9 Đặc điểm độ lún nền đất theo các phương pháp khác nhau / ThS. NCS. Lâm Ngọc Quý, PGS. TS. Bùi Trường Sơn // Xây dựng .- 2021 .- Số 4 .- Tr. 101-105 .- 624
Trình bày kết quả độ lún dự tính trên cơ sở các phương pháp tính khác nhau ứng với các đặc trưng biến dạng khác nhau.
10 Ảnh hưởng độ rỗng của đất đến cường độ đất nền / Phú Thị Tuyết Nga, Nguyễn Viết Hùng, Nguyễn Minh Hùng, Phạm Thành Hiệp, Nguyễn Thị Hằng, TS. Nguyễn Kế Tường // Xây dựng .- 2021 .- Số 1 .- Tr. 61-63 .- 620
Mô tả những tương quan của độ rỗng của đất đến cường độ đất nền khi độ rỗng thay đổi. Những nguyên nhân làm thay đổi độ rỗng của đất như chấn động do các dao động, động đất, nước ngầm, mưa lũ, thủy triều.