CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Quản trị lợi nhuận

  • Duyệt theo:
1 Nhận diện hành vi quản trị lợi nhuận thực tế: nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp ngành thủy sản đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thị Mỹ Dung // .- 2024 .- K2 - Số 266 - Tháng 6 .- Tr. 49-52 .- 658

Nghiên cứu được thực hiện nhằm cung cấp bằng chứng thực nghiệm về hành vi quản trị lợi nhuận thực tế trên báo cáo tài chính của 24 doanh nghiệp thuộc nhóm ngành thủy sản đang được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2017 đến 2022, sử dụng phương pháp ước lượng dữ liệu bảng Pooled OLS để kiểm chứng liệu các doanh nghiệp ngành thủy sản đang niêm yết có thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận thực tế hay không. Kết quả kiểm định cho thấy nhóm doanh nghiệp này có thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận thực tế.

2 Tác động của đặc điểm doanh nghiệp đến quản trị lợi nhuận : trường hợp các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thị Thành Hà // .- 2024 .- Số 248 - Tháng 5 .- Tr. 107-116,122 .- 658

Nghiên cứu này được thực hiện, nhằm xác định ảnh hưởng của các nhân tố thuộc đặc điểm doanh nghiệp (DN) đến quản trị lợi nhuận (QTLN) của các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 373 DNSX niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, giai đoạn 2012 - 2022. Tác giả sử dụng mô hình Modified Jones của Dechow và cộng sự, (1995) và mô hình của Kothari và cộng sự, (2005) để đo lường QTLN. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đòn bẩy tài chính và dòng tiền hoạt động có ảnh hưởng nghịch chiều, trong khi cơ hội tăng trưởng và khả năng sinh lời có ảnh hưởng thuận chiều đến QTLN. Ngoài ra, quy mô công ty với vai trò là biến kiểm soát cũng có ảnh hưởng đến QTLN, nhưng chiều hướng ảnh hưởng có sự khác biệt giữa hai mô hình.

3 Phương pháp phân tích tổng hợp : vận dụng trong các nghiên cứu về quản trị lợi nhuận / Phạm Nguyễn Đình Tuấn, Nguyễn Thị Khánh Ngọc // .- 2024 .- Số 660 - Tháng 6 .- Tr. 46 - 48 .- 658

Trong bài viết này, nhóm tác giả đặt mục tiêu lý giải nguyên nhân một số nghiên cứu gần đây về quản trị lợi nhuận nói riêng và các nghiên cứu khác về chất lượng lợi nhuận, chất lượng báo cáo tài chính... nói chung có xu hướng sử dụng phân tích tổng hợp thay cho các phương pháp truyền thống trước đây. Nhận thấy sự gia tăng các nghiên cứu sử dụng phân tích tổng hợp, tháng 6 năm 2019, phần mềm STATA đã cập nhật phiên bản 16.0 đưa các lệnh để thực hiện phân tích tổng hợp. Do đó, mục tiêu tiếp theo của bài viết giới thiệu tổng quan và tường minh quy trình thực hiện phân tích tổng hợp theo các bước và hướng dẫn lệnh trên phần mềm STATA.

4 Áp dụng quản trị lợi nhuận để phát hiện gian lận báo cáo tài chính qua kiểm toán tại doanh nghiệp / Nguyễn Thị Đoan Trang // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 65-67 .- 657

Chế độ kế toán đưa ra quyền lựa chọn một số phương pháp kế toán hay ước tính kế toán cho doanh nghiệp lựa chọn khi ghi nhận doanh thu và chi phí. Vì vậy, nhà quản lý có thể vận dụng điểm này để có những tác động nhằm thay đổi thông tin lợi nhuận trên báo cáo tài chính. Schipper (1989) cho rằng, sự điều chỉnh lợi nhuận nhằm đạt mục tiêu đã đặt ra trước đó của nhà quản trị, nó là một sự can thiệp có tính toán kỹ lưỡng trong quá trình cung cấp thông tin tài chính nhằm đạt được những mục đích cá nhân được xem là quản trị lợi nhuận. Từ các kỹ thuật thực hiện quản trị lợi nhuận có thể phát hiện gian lận báo cáo tài chính thông qua kiểm toán tại doanh nghiệp.

5 Khung nghiên cứu về ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội đến hành vi quản trị lợi nhuận: Vai trò điều tiết của cấu trúc sở hữu tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Phan Thị Huyền // .- 2024 .- Số 247 - Tháng 4 .- Tr. 68-76 .- 657

Mục đích của bài báo này là thảo luận về khung lý thuyết biện luận cho mối hệ giữa TNXH và hành vi QTLN với vai trò điều tiết của cấu trúc sở hữu. Từ đó, đề xuất mô hình nghiên cứu về ảnh hưởng của TNXH đến hành vi QTLN trong vai trò điều tiết của cấu trúc sở hữu.

6 Ảnh hưởng của đặc điểm hội đồng quản trị đến hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty gia đình niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trước và trong đại dịch COVID-19 / Hoàng Cẩm Trang, Nguyễn Thu Thủy, Nguyễn Thị Như Hảo // .- 2023 .- Số 09 .- Tr. 86-105 .- 658

Dữ liệu gồm 123 công ty gia đình niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội từ 2016 – 2021 tạo thành 738 quan sát. Nghiên cứu chỉ ra rằng Quy mô HĐQT, tính Độc lập của HĐQT có tác động ngược chiều đến hành vi QTLN; trong khi, Chuyên môn trong lĩnh vực kế toán tài chính của HĐQT, và các cuộc họp HĐQT có tác động cùng chiều đến hành vi QTLN trong giai đoạn COVID-19. Bên cạnh đó, Quy mô HĐQT và tính Độc lập của HĐQT ở giai đoạn trước đại dịch COVID-19 không ảnh hưởng đến hành vi QTLN.

7 Ảnh hưởng quản trị lợi nhuận đến giá cổ phiếu – Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam / Hà Xuân Thạch, Trần Thị Thanh Quý // .- 2023 .- Số 242 - Tháng 11 .- Tr. 12-18 .- 657

Cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về tác động của QTLN trực tiếp và gián tiếp đến giá cổ phiếu, từ dữ liệu 243 doanh nghiệp (DN) sản xuất kinh doanh niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, trong giai đoạn 2016 - 2021. Kết quả nghiên cứu cho thấy, QTLN tác động trực tiếp ngược chiều đến giá cổ phiếu, tác động cùng chiều đến công bố thông tin (CBTT) báo cáo tài chính (BCTC) và CBTT BCTC tác động cùng chiều đến giá cổ phiếu, ảnh hưởng của biến trung gian CBTT BCTC đến giá cổ phiếu.

8 Ảnh hưởng từ thay đổi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đến quản trị lợi nhuận doanh nghiệp / Võ Thị Đức Toàn // Tài chính .- 2023 .- Số 804 .- Tr. 51-54 .- 658

Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Quản trị lợi nhuận, theo Schipper (1989) là một sự can thiệp có mục đích vào báo cáo tài chính ra bên ngoài với mục đích thu được lợi ích cá nhân. Nghiên cứu này xác định mối quan hệ giữa việc thay đổi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp tác động đến hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HoSE).

9 Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị lợi nhuận đến khả năng thanh toán của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam / Trương Thanh Hằng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 240 .- Tr. 61-65 .- 658

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đo lường thông qua hệ số thanh toán hiện hành, mức độ quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết được đo lường thông qua mô hình của Friedlan (1994). Nghiên cứu còn sử dụng 3 biến kiểm soát gồm quy mô doanh nghiệp, tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư và đòn bẩy tài chính để đo lường ảnh hưởng tác động đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Kết quả cho thấy mức độ quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết có tác động tích cực đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

10 Đo lường mức độ quản trị lợi nhuận : nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty niêm yết / Đỗ Thùy Linh, Vũ Hùng Phương // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 312 .- Tr. 38-48 .- 658

Nghiên cứu thực hiện nhằm đo lường mức độ quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Dựa trên dữ liệu các công ty niêm yết tại hai Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh từ 2009 đến 2019 và sử dụng hai phương pháp thông qua kế toán dồn tích và thông qua giao dịch thực tế để đo lường mức quản trị lợi nhuận của các công ty. Nghiên cứu đã thực hiện các kiểm định để tìm ra sự phù hợp của các mô hình hồi quy Pool OLS, hồi quy với tác động cố định (FEM), hồi quy với tác động ngẫu nhiên (REM), từ đó lựa chọn mô hình phù hợp nhất để xác định mức độ quản trị lợi nhuận của từng phương pháp. Kết quả của các mô hình hồi quy cho thấy các công ty tại Việt Nam có thực hiện quản trị lợi nhuận. Bên cạnh đó, có những sự tương đồng và có những khác biệt trong mức độ quản trị lợi nhuận của các công ty thông qua hai phương pháp này.