CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Quản trị lợi nhuận
21 Ảnh hưởng của biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh đến hành vi quản trị lợi nhuận tránh lỗ tại Việt Nam / Trần Kỳ Hân, Đường Nguyễn Hưng // .- 2020 .- Số 511 .- Tr. 26-32 .- 657
Bằng phương pháp lập biểu đồ phân phối thực nghiệm với một tập dữ liệu gồm 2.950 quan sát của 295 công ty trong khoảng thời gian từ năm 2007-2016, nghiên cứu chứng minh được sự tồn tại của hành vi quản trị lợi nhuận tránh lỗ của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
22 Tác động của hội đồng quản trị đến quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết / Nguyễn Phúc Sinh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2020 .- Số 741 .- Tr. 101 - 104 .- 658
Bài viết đưa ra các nghiên cứu trên thế giới về tác động của hội đồng quản trị đến hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết.
23 Quản trị lợi nhuận và nợ: bằng chứng từ các công ty niêm yết ở Việt Nam / Nguyễn Công Phương, Phạm Nguyễn Đình Tuấn // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 31-50 .- 658
Nghiên cứu này sử dụng kỹ thuật ước lượng D-GMM với dữ liệu bảng không cân bằng từ 1.349 công ty trên sàn chứng khoán với 10.130 quan sát trong khoảng thời gian từ 2010 - 2018. Mục tiêu của nghiên cứu là nhằm kiểm chứng mối liên hệ giữa nợ và quản trị lợi nhuận trong bối cảnh Việt Nam. Kết quả nghiên cứu một mặt phù hợp với lý thuyết kế toán chứng thực trong bối cảnh của các nước có thị trường chứng khoán phát triển, theo đó nợ mất vai trò giám sát trong việc giảm động cơ của người quản lý. Mặt khác, nghiên cứu đã cung cấp thêm bằng chứng về ảnh hưởng của kỳ hạn và cơ cấu nợ đến quản trị lợi nhuận. Theo đó, lợi nhuận được người quản lý điều chỉnh tăng nếu công ty có nợ ngắn hạn lớn hoặc số dư nợ tăng so với năm trước. Ngược lại, lợi nhuận được điều chỉnh giảm khi công ty có nợ dài hạn cao. Ngoài ra, nợ ngân hàng không còn vai trò giám sát như kỳ vọng, người quản trị có xu hướng lựa chọn điều chỉnh tăng lợi nhuận với mức độ cao trong trường hợp dư nợ lớn và tăng so với năm trước. Cuối cùng, kết quả nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng từ nợ đến quản trị lợi nhuận mang tính dài hạn, theo đó người quản lý thực hiện quản trị lợi nhuận ngày càng tăng dưới áp lực từ nợ.
24 Sở hữu nước ngoài và quản trị lợi nhuận: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam / Phan Thị Đỗ Quyên, Nguyễn Hoàng Thảo Uyên // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 189 .- Tr. 22-25 .- 658
Nghiên cứu ảnh hưởng của sở hữu nước ngoài đến quản trị lợi nhuận. Sử dụng dữ liệu của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, trong khoảng thời gian 2008-2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sở hữu nước ngoài có quan hệ ngược chiều với quản trị lợi nhuận. Kết quả này phù hợp với lập luận rằng nhà đầu tư nước ngoài thường có lợi thế trong việc quản trị công ty, góp phần hạn chế quản trị lợi nhuận. Do vậy, tỷ lệ sở hữu nước ngoài cao sẽ làm giảm mức độ quản trị lợi nhuận của công ty.
25 Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết / Đỗ Thị Vân Trang // Nghiên cứu kinh tế .- 2019 .- Số 8(495) .- TR. 30-38 .- 658
Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi quản trị lợi nhuận và đề xuất mô hình nghiên cứu tác động của các nhân tố tới hành vi quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán VN.
26 Hành vi quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam : thực trạng và một số kiến nghị / Nguyễn Thành Hưng // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2015 .- Số 86+87 .- Tr. 81-88 .- 658
Sử dụng dữ liệu trên báo cáo tài chính năm 2014 của 91 doanh nghiệp niêm yết quy mô lớn trên sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội để đánh giá về tình hình quản trị lợi nhuận của các đơn vị này. Thông qua đó đề xuất một số giải pháp góp phần làm trung thực hơn chỉ tiêu lợi nhuận được trình bày trên các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
27 Hành vi quản trị lợi nhuận đối với thông tin lợi nhuận công bố trên báo cáo tài chính / Đường Nguyễn Hưng // Kế toán & kiểm toán (Điện tử) .- 2013 .- Số 1+2 .- Tr. 49-51 .- 657
Những hành vi điều chỉnh lợi nhuận theo mục đích của người quản lý có thể làm cho báo cáo tài chính không còn phản ánh được bản chất của tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
28 Quản trị lợi nhuận và quyết định khu vực sáp nhập ở Việt Nam / Đặng Hữu Mẫn, Hoàng Dương Việt Anh, Lê Thùy Dung // Kinh tế & phát triển .- 2019 .- Số 268 .- Tr. 23-32 .- 658
Bài báo này khảo sát ảnh hưởng của quản trị lợi nhuận của công ty mục tiêu đến quyết định lựa chọn khu vực sáp nhập của các công ty thâu tóm dựa trên mẫu khảo sát toàn bộ các thương vụ sáp nhập và mua lại ở thị trường Việt Nam giai đoạn 2005-2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy các công ty thâu tóm nước ngoài có xu hướng lựa chọn các công ty mục tiêu có ít hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Kết quả này khẳng định sự bất đối xứng thông tin, nhân tố thị trường không hoàn hảo cũng như rủi ro của việc thâm nhập thị trường mới ảnh hưởng mạnh đến quá trình ra quyết định khu vực sáp nhập của các công ty thâu tóm, và cung cấp những hàm ý chính sách có giá trị tham khảo đối với nhà đầu tư và nhà quản trị công ty.
29 Quản trị lợi nhuận và tính thông tin của giá cổ phiếu / Nguyễn Mạnh Toàn, Đặng Tùng Lâm,Phan Thị Đỗ Quyên // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 257 tháng 11 .- Tr. 20-29 .- 658
Bài báo này nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị lợi nhuận đến tính thông tin của giá cổ phiếu. Sử dụng dữ liệu của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội trong khoảng thời gian 2007-2017, kết quả nghiên cứu cho thấy quản trị lợi nhuận có quan hệ thuận chiều với tính thông tin của giá cổ phiếu. Kết quả này phù hợp với giả thuyết rằng các nước đang phát triển với môi trường thể chế, môi trường thông tin đang trong quá trình hoàn thiện và việc bảo vệ nhà đầu tư chưa được thực sự hiệu quả, mức độ quản trị lợi nhuận càng lớn thì thông tin được chuyển hóa vào giá cổ phiếu thông qua giao dịch của các đối tượng trong nội bộ công ty càng nhiều. Do vậy, quản trị lợi nhuận sẽ làm tăng tính thông tin của giá cổ phiếu.
30 Nghiên cứu xu hướng quản trị lợi nhuận do thay đổi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Đặng Ngọc Hùng // .- 2015 .- Số 219 tháng 9 .- Tr. 46-54 .- 330
Bài viết sử dụng mô hình Friedlan (1994) để nghiên cứu thực nghiệm xem các công ty có thực hiện việc điều chỉnh lợi nhuận hay không. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 193 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011-2014.