CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Báo cáo tài chính
1 Xây dựng hệ thống chỉ mục đo lường mức độ Công bố thông tin trên Báo cáo tài chính của Hợp tác xã nông nghiệp / Phạm Đức Cường, Đỗ Thị Minh Tâm // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 280 .- Tr. 57-60 .- 332
Hệ thống chỉ mục đo lường mức độ Công bố thông tin đóng vai trò quan trọng giúp đảm bảo tính minh bạch và đáng tin cậy của thông tin tài chính, cung cấp cho các bên liên quan cái nhìn tổng quát và chính xác về tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của HTX. Bài viết này tập trung vào việc xây dựng hệ thống chỉ mục công bố thông tin trên Báo cáo tài chính của các HTX nông nghiệp.
2 Đánh giá và dự báo rủi ro gian lận báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - Tiếp cận bằng mô hình hồi quy logistics / Nguyễn Thu Thủy, Ngô Trần Thanh Ngân, Nguyễn Thu Hằng, Nguyễn Thị Thanh Huyền, Bùi Trịnh Minh Ngọc // .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 84-87 .- 332
Đánh giá và dự báo rủi ro gian lận báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2018 đến năm 2023. Dựa trên việc ứng dụng mô hình hồi quy logistic kết hợp với kỹ thuật học máy cùng với mô hình M-Score nổi tiếng của Beneish (xuất bản lần đầu vào tháng 6 năm 1999) trên dữ liệu thu thập được từ 25 doanh nghiệp, bao gồm 279 quan sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc ứng dụng mô hình hồi quy logistic có khả năng phát hiện rủi ro gian lận trong báo cáo tài chính với độ tin cậy tương đối cao. Hầu hết các chỉ số đều có tác động như nhau đến khả năng xảy ra gian lận báo cáo tài chính.
3 Thúc đẩy áp dụng IFRS trong hệ thống doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Quang Hưng, Ngô Thị Thu Hương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số kỳ 1 tháng 03 .- Tr. 65 - 68 .- 657
Bài viết trình bày khái quát về chuẩn mực báo cáo tài chính, những lợi ích, những thuận lợi và khó khăn, thách thức khi áp dụng IFRS tại Việt Nam, qua đó đề xuất một số khuyến nghị có liên quan đến áp dụng IFRS trong hệ thống doanh nghiệp Việt Nam.
4 Nghiên cứu nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp logicstic niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Đinh Thị Kim Xuyến // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Kỳ 2 - Số 286 - Tháng 04 .- Tr. 17 - 20 .- 332.024
Bài viết này, phân tích các nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp logistics niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Qua đó, đề xuất một số khuyến nghị.
5 Giải pháp nâng cao tính minh bạch báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Thị Huyền Trang // .- 2025 .- Kỳ 1 - Số 285 - Tháng 04 .- Tr. 85 - 87 .- 332.024
Mục đích của việc nâng cao tính minh bạch của báo cáo tài chính (BCTC) trong các doanh nghiệp (DN) là việc cải thiện chất lượng thông tin tài chính trên BCTC để đáp ứng được tính trung thực, chính xác, đầy đủ, kịp thời và dễ hiểu cho các đối tượng sử dụng thông tin BCTC của DN. Bài viết khái quát thực trạng của BCTC trong các DN Việt Nam. Qua đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao tính minh bạch của BCTC trong các DN.
6 Nghiên cứu sai phạm báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp ở Việt Nam / Cao Thị Nhiên, Đặng Ngọc Hùng, Hoàng Thị Việt Hà // .- 2024 .- K2 - Số 266 - Tháng 6 .- Tr. 40-44 .- 657
Kết quả nghiên cứu cho thấy, số lượng doanh nghiệp bị xử phạt sai phạm BCTC có xu hướng tăng, với tỷ lệ các doanh nghiệp sai phạm trung bình khoảng 2%. Nghiên cứu đã xác định các công ty thường có các hành vi sai phạm BCTC: Thứ nhất là sai phạm về công bố thông tin chiếm tỷ lệ 81%, đứng thứ hai là hành vi sai phạm về giải trình chênh lệch lợi nhuận cũng như sai phạm về giao dịch với bên liên quan, cùng chiếm tỷ lệ 35%. Độ trễ thời điểm doanh nghiệp bị xử phạt liên quan đến thời điểm sai phạm BCTC trung bình là 2 năm. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng sai phạm BCTC, chúng tôi đã đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng BCTC và tính minh bạch của thị trường tài chính.
7 Nghiên cứu về mức độ minh bạch thông tin tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Đặng Thị Hồng Hà, Vũ Thị Thanh Bình, Đậu Hoàng Hưng, Phạm Thu Huyền, Vương Thị Tuyên // .- 2024 .- K2 - Số 264 - Tháng 5 .- Tr. 40-43 .- 657
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy, sự minh bạch thông tin thể hiện trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau là khác nhau, trong đó, các lĩnh vực như xây dựng và bất động sản, công nghiệp, thương mại và dịch vụ, khai khoáng và năng lượng có giá trị thể hiện tính minh bạch thông tin thấp hơn các lĩnh vực kinh doanh khác. Kết quả nghiên cứu cũng thể hiện rõ rằng từ năm 2021, sau giai đoạn Covid-19, các doanh nghiệp thực hiện các hành vi điều chỉnh lợi nhuận nhiều hơn dẫn đến tính minh bạch thông tin cần được các nhà đầu tư và phân tích chú ý hơn để có thể ra các quyết định kinh doanh tốt.
8 Tác động của ủy ban kiểm toán đến chất lượng báo cáo tài chính - Góc nhìn từ Việt Nam và tham chiếu thế giới / Trần Ngọc Hùng, Võ Thúy Hà // .- 2024 .- K2 - Số 264 - Tháng 5 .- Tr. 22-26 .- 657
Nghiên cứu này nhằm phân tích tác động của các đặc điểm của ủy ban kiểm toán đến chất lượng báo cáo tài chính, từ đó đưa ra các gợi ý chính sách về giải pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giám sát của ủy ban kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng báo cáo tài chính tại Việt Nam trong thời gian tới.
9 Bàn về các mô hình nhận diện khả năng gian lận BCTC : trường hợp mô hình Beneish’s M-Score và mô hình F-Score / Dương Bá Vũ Thi // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 38-45 .- 657
Bài viết tập trung giới thiệu hai mô hình nhận diện khả năng gian lận BCTC phổ biến hiện nay. Qua ví dụ minh họa đối với BCTC của Công ty Cổ phần Văn hóa Phương Nam (PNC) năm 2023, thì kết luận đưa ra từ hai mô hình đều nhất quán. Đóng góp của hai mô hình trong việc nhận diện khả năng gian lận BCTC là rất giá trị, tuy nhiên vẫn còn tồn tại những hạn chế đối với hai mô hình. Trên cơ sở những hạn chế, bài viết đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng nhận diện khả năng gian lận BCTC.
10 Tác động của đa dạng giới đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính / Phạm Quốc Thuần, Nguyễn Thị Trúc Đào // .- 2024 .- Số 248 - Tháng 5 .- Tr. 20-26 .- 657
Nghiên cứu này hướng đến mục tiêu, tìm hiểu mối quan hệ giữa đa dạng giới trong bộ phận lãnh đạo doanh nghiệp (DN) và chất lượng thông tin (CLTT) báo cáo tài chính (BCTC). Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp khảo sát trên mẫu nghiên cứu, bao gồm 290 DN tại Việt Nam có trụ sở chính tại TP.HCM. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chỉ số đa dạng giới càng cao thì chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các DN càng được đảm bảo.