CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Báo cáo tài chính
31 Mô hình nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa / Phạm Huy Hùng // .- 2023 .- K1 - Số 247 - Tháng 09 .- Tr. 72-76 .- 658
Bằng phương pháp nghiên cứu định tính, trên cơ sở khảo cứu các tài liệu và các lý thuyết có liên quan, tác giả đề xuất giả thuyết và xây dựng mô hình nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, làm cơ sở cho các nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam trong các nghiên cứu tiếp theo.
32 Tác động của chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế 15 đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính / Trần Thị Thùy // .- 2023 .- Số 239 - Tháng 8 .- Tr. 87-89,96 .- 657
Bài viết phân tích những thay đổi trong trình bày và thuyết minh thông tin theo IFRS 15, đã ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính.
33 Các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính của các công ty niêm yết / Nguyễn Thị Ái Liên, Đào Thị Mai Anh, Trần Hà Anh, Nguyễn Thu Hà // .- 2023 .- Số 315 - Tháng 9 .- Tr. 62-72 .- 658
Bằng phương pháp hồi quy bình phương tối thiểu, kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố như quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, lợi nhuận, hiệu suất sử dụng tài sản, tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài, công ty kiểm toán, chuẩn mực kế toán quốc tế, địa điểm niêm yết có ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin báo cáo tài chính của công ty niêm yết. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao tính minh bạch thông tin, góp phần khơi thông tiềm năng đầu tư và phát triển bền vững thị trườ ng chứng khoán Việt Nam.
34 Thông tin báo cáo tài chính tác động đến giá trị doanh nghiệp : trường hợp các công ty bất động sản niêm yết trên HOSE / Nguyễn Tiến Hùng, Phạm Quốc Việt // .- 2023 .- Số 03 (58) - Tháng 6 .- Tr. 113-121 .- 657
Nghiên cứu tác động của thông tin báo cáo tài chính đến giá trị doanh nghiệp, tác giả sử dụng thông tin báo cáo tài chính của 34 công ty bất động sản được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) năm 2020.
35 Chất lượng công bố thông tin trong báo cáo tài chính giữa niên độ của các công ty đại chúng chưa niêm yết ở Việt Nam / Nguyễn Hữu Cường Phan Viết Vấn, Phan Thị Vũ Mỵ // .- 2023 .- Số 543 - Tháng 08 .- Tr. 63 - 62 .- 657
Bài viết này đánh giá chất lượng công bố thông tin trong báo cáo tài chính giữa niên độ của các công ty đại chúng chưa niêm yết ở Việt Nam và các nhân tố ảnh hưởng. Chất lượng công bố thông tin được xác định bằng cách so sánh mức độ công bố thông tin bắt buộc và công bố thông tin tùy ý của công ty đại chúng chưa niêm yết với giá trị trung bình ngành tương ứng. Kết quả cho thấy có sự khác biệt về chất lượng công bố thông tin bắt buộc và công bố thông tin tùy ý trên báo cáo tài chính bản niên với báo cáo tài chính quý II và các nhân tố ảnh hưởng. Từ đó, bài viết đề xuất một số kiến nghị nhằm cải thiện việc công bố thông tin trên báo cáo tài chính giữa niên độ của các công ty đại chúng chưa niêm yết.
36 Các yếu tố chính để xây dựng và sử dụng chỉ tiêu chất lượng kiểm toán / Trần Khánh Lâm // .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 123-126 .- 657
Mục tiêu chung của tất cả các bên có liên quan tham gia trong hệ sinh thái lập và trình bày báo cáo doanh nghiệp là cải thiện chất lượng báo cáo tài chính, trong đó, việc cung cấp cuộc kiểm toán chất lượng cao là một yêu cầu luôn mang tính thời sự và cần thiết. Bài viết này khái quát định nghĩa, khái niệm chính liên quan đến chất lượng kiểm toán, các vấn đề cần cân nhắc khi xây dựng chỉ số chất lượng kiểm toán, đồng thời giải thích những gì có thể và không thể đạt được khi thực hiện các chỉ số chất lượng kiểm toán này. Bởi chỉ số chất lượng kiểm toán mang một ý nghĩa quan trọng để tăng tính minh bạch của công việc kiểm toán và hỗ trợ các cuộc kiểm toán có chất lượng hơn.
37 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp ngành sản xuất niêm yết tại Việt Nam / Nguyễn Thị Hương Liên, Nguyễn Minh Thùy // .- 2023 .- K1 - Số 245 - Tháng 08 .- Tr. 65-70 .- 658
Bài viết phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng CBTT BCTC của các doanh nghiệp ngành sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chất lượng CBTT BCTC của các doanh nghiệp ngành sản xuất niêm yết chỉ ở mức trung bình và chịu ảnh hưởng bởi ba nhân tố chính gồm: quy mô doanh nghiệp, số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đã nộp trong năm và tỷ lệ sở hữu nước ngoài. Trên cơ sở đó, bài viết đã đề xuất một số khuyến nghị cho các bên liên quan nhằm nâng cao chất lượng CBTT BCTC của các doanh nghiệp ngành sản xuất niêm yết tại Việt Nam.
38 Áp dụng Lý thuyết ủy nhiệm trong nghiên cứu kế toán – kiểm toán / Nguyễn Phúc Sinh, Mai Thị Hoàng Minh // .- 2023 .- Số 238 - Tháng 7 .- Tr. 27-29 .- 657
Lý thuyết này đề cập đến mối quan hệ giữa bên ủy nhiệm (principal) và bên được ủy nhiệm (agent) thông qua hợp đồng và luôn tồn tại những xung đột lợi ích trong các mối quan hệ ủy nhiệm (giữa bên ủy nhiệm và bên được ủy nhiệm). Cả hai bên đều mong muốn tối đa hóa lợi ích của mình...
39 Tác động của Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế 15 đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính / Trần Thị Thùy // .- 2023 .- Số 238 - Tháng 7 .- Tr. 92-96 .- 657
Bài viết phân tích những thay đổi trong trình bày và thuyết minh thông tin theo IFRS 15, đã ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC.
40 Vai trò của kế toán trong việc giúp doanh nghiệp chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu / Nguyễn Văn Hương // .- 2023 .- Số 237 - Tháng 6 .- Tr. 41-47 .- 657
Một trong những thách thức lớn nhất đối với các doanh nghiệp hiện nay là biến đổi khí hậu; nhiều doanh nghiệp đang tìm cách giảm tác động đến môi trường và trở nên bền vững hơn. Kế toán đóng vai trò quan trọng việc hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu. Các chức năng của kế toán được phân tích trong bài viết này, như: đánh giá rủi ro, định giá và công bố thông tin trên báo cáo tài chính liên quan đến tác động của biến đổi khí hậu, cũng như các đề xuất được đưa ra góp phần làm phong phú thêm vai trò của nghề nghiệp kế toán trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu.