CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Dinh dưỡng trẻ em
1 Đánh giá tính giá trị và độ tin cậy của bộ công cụ sàng lọc nguy cơ dinh dưỡng Nutristep tại trường mầm non Lạc Trung - Hà Nội / Lang Thị Truc Quỳnh, Nguyễn Tiến Dũng, Hoàng Thị Thu Huyền, Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Trọng Hưng // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.129-139 .- 613
Thói quen dinh dưỡng không lành mạnh là nguyên nhân gây ra các bất thường về dinh dưỡng gây hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe và tinh thần của trẻ sau này. Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 205 trẻ mầm non từ 36 đến 59 tháng tuổi tại Trường mầm non Lạc Trung - Hà Nội với mục đích đánh giá tính giá trị và độ tin cậy của bộ công cụ sàng lọc nguy cơ dinh dưỡng tiềm ẩn NutriSTEP ở cộng đồng.
2 Thực trạng quản lí chất lượng bữa ăn bán trú cho trẻ ở các trường mầm non huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang / Nguyễn Thị Yên, Hoàng Thị Thái, Nguyễn Thị Tình // .- 2024 .- Tập 20 - Số 04 .- Tr. 69-75 .- 613
Nghiên cứu này đánh giá toàn diện thực trạng quản lí chất lượng bữa ăn bán trú cho trẻ em tại các trường mầm non ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang với mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác nuôi dưỡng và đảm bảo sức khỏe cho trẻ. Điều tra qua khảo sát, quan sát và phỏng vấn cho thấy những thách thức và cơ hội trong quản lí dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Mặc dù các nhà trường đã cố gắng cải thiện chất lượng bữa ăn và vệ sinh thực phẩm nhưng vẫn còn gặp một số khó khăn liên quan đến nguồn lực, cơ sở vật chất và năng lực của đội ngũ giáo viên, nhân viên cấp dưỡng. Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đào tạo nâng cao năng lực cho giáo viên và nhân viên cấp dưỡng cũng như cải thiện hệ thống giám sát chất lượng bữa ăn bán trú để đáp ứng tốt nhất nhu cầu dinh dưỡng và sức khỏe của trẻ.
3 Kết quả can thiệp dinh dưỡng cho trẻ tràn dịch dưỡng chấp màng phổi sau phẫu thuật tim tại Bệnh viện Nhi Trung ương / Trần Tiến Đạt, Cao Việt Tùng, Lê Hồng Quang, Nguyễn Lý Thịnh Trường, Đặng Văn Thức, Nguyễn Thị Thuý Hồng // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 149-158 .- 613
Dinh dưỡng điều trị đã đem lại những hiệu quả nhất định cho trẻ tràn dịch dưỡng chấp màng phổi sau phẫu thuật tim. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 26 trẻ tràn dịch dưỡng chấp màng phổi sau phẫu thuật tim tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/01/2022 - 30/08/2023.
4 Thực trạng thiếu dinh dưỡng ở trẻ có dẫn lưu hai đầu ruột qua da sau phẫu thuật ruột non tại Bệnh viện Nhi Trung ương / Trần Đăng Thông, Nguyễn Thị Thuý Hồng // .- 2023 .- Tập 169 - Số 8 - Tháng 9 .- Tr. 98-105 .- 610
Nghiên cứu mô tả trên 33 trẻ có dẫn lưu hai đầu ruột qua da tại Bệnh viện Nhi Trung ương với mục đích đánh giá tình trạng dinh dưỡng và thiếu vi chất.
5 Tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ mắc bệnh gan mạn tính tại Bệnh viện Nhi Trung ương / Phạm Thảo Linh, Nguyễn Phạm Anh Hoa, Nguyễn Thị Thúy Hồng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 118-126 .- 610
Trẻ em mắc bệnh gan mạn tính có nhiều nguy cơ bị suy dinh dưỡng, đặc biệt thiếu các vi khoáng chất. Nghiên cứu mô tả trên 154 trẻ mắc bệnh gan mạn tính đang điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương để khảo sát tình trạng thiếu hụt một số vi chất dinh dưỡng. Số trẻ nữ chiếm 54,5% và trẻ nam chiếm 45,5%. Tuổi trung vị của nghiên cứu là 21 tháng. Nhóm tuổi từ 0 - 5 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (77,9%). Nguyên nhân hay gặp nhất gây bệnh gan mạn tính là teo mật bẩm sinh chiếm 76%.
6 Tình trạng dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ mắc hội chứng ruột ngắn / Trịnh Thị Thủy, Nguyễn Thị Thúy Hồng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 127-134 .- 610
Trẻ em mắc hội chứng ruột ngắn có nhiều nguy cơ suy dinh dưỡng và thiếu các vi chất dinh dưỡng. Nghiên cứu mô tả 50 trẻ mắc hội chứng ruột ngắn điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương với mục đích đánh giá tình trạng dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng. Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu từ 10 ngày đến 64 tháng, tỷ lệ mắc bệnh của trẻ trai/gái là 1,8/1. Tất cả trẻ trong nghiên cứu đều mắc hội chứng ruột ngắn sau phẫu thuật cắt ruột, nguyên nhân phổ biến nhất là tắc ruột chiếm 34%.
7 Tình trạng dinh dưỡng của học sinh 11 - 14 tuổi tại hai quận nội thành Hà Nội năm 2020 / Lê Thị Thu Hường, Trịnh Bảo Ngọc // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 157 - Số 09 .- Tr. 35-43 .- 617
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện năm 2020 nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng của 2452 học sinh từ 11 - 14 tuổi tại 6 trường THCS thuộc hai quận nội thành Hà Nội. Số liệu được thu thập bằng phương pháp cân đo trực tiếp tại trường học.
8 Dinh dưỡng sớm đường tiêu hóa cải thiện tình trạng dinh dưỡng ở trẻ rò dưỡng chấp nặng kéo dài : báo cáo ca bệnh / Lưu Thị Mỹ Thục, Cao Việt Tùng, Vũ Mạnh Hoàn, Lê Đình Công, Phạm Anh Thơ, Doãn Ngọc Ánh, Nguyễn Thị Thúy Hồng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 4(Tập 152) .- Tr. 205-211 .- 610
Nghiên cứu trình bày báo cáo ca bệnh về dinh dưỡng sớm đường tiêu hóa cải thiện tình trạng dinh dưỡng ở trẻ rò dưỡng chấp nặng kéo dài. Rò dưỡng chấp tuy hiếm gặp, nhưng có thể tồn tại dai dẳng, gây suy dinh dưỡng và suy giảm miễn dịch. Người bệnh rò dưỡng chấp thường phải nhịn ăn và nuôi dưỡng tĩnh mạch kéo dài, dẫn đến suy dinh dưỡng và các biến chứng nhiễm trùng, chuyển hóa. Báo cáo một trường hợp bệnh nhi nam, 4 tuổi, xuất hiện rò dưỡng chấp ổ bụng sau phẫu thuật thay đoạn phình động mạch chủ bụng. Mặc dù lưu lượng rò cao, trẻ vẫn được cho ăn sớm bằng chế độ giảm chất béo – bổ sung triglycerid chuỗi trung bình. Khi thể trạng cải thiện, trẻ được phẫu thuật bít bạch mạch thành công. Đối với ca bệnh này, can thiệp dinh dưỡng đơn thuần không điều trị triệt để rò dưỡng chấp. Tuy nhiên dinh dưỡng tiêu hóa sớm bằng chế độ giảm chất béo – bổ sung triglycerid chuỗi trung bình đã giúp nâng cao thể trạng để chuẩn bị cho phẫu thuật, trong khi không làm nặng thêm tình trạng rò dưỡng chấp.
9 Thừa cân, béo phì và thói quen ăn uống của học sinh lớp 4,5 tại hai trường tiểu học, thành phố Bắc Giang năm 2020 / Nguyễn Xuân Phương, Trịnh Bảo Ngọc // .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 140-147 .- 610
Trình bày nghiên cứu thừa cân, béo phì và thói quen ăn uống của học sinh lớp 4,5 tại hai trường tiểu học, thành phố Bắc Giang năm 2020. Trong những năm gần đây, Việt Nam vẫn đang phải đường đầu với thử thách kép về dinh dưỡng, đặc biệt là ở các khu vực thành thị, bên cạnh việc khắc phục làm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thì tình trạng thừa cân, béo phì ở trẻ trong độ tuổi tới trường đang gia tăng nhanh chóng. Bên cạnh đó, những thách thức liên quan tới dinh dưỡng vẫn đang tiếp tục xảy ra ở độ tuổi học đường và xuyên suốt vòng đời, nhất là đối với các bé gái. Đây là các vấn đề đáng lo ngại ở lứa tuổi học đường trong thời gian gần đây.
10 Dị ứng protein sữa bò ở trẻ em : Nhận dạng và điều trị / Nguyễn Hải Đăng // Dược & Mỹ phẩm .- 2019 .- Số 105 .- Tr. 52-56 .- 615
Cung cấp một cái nhìn tổng quan về cách các nhân viên y tế có thể giúp xác định một đứa trẻ có khả năng mắc dị ứng protein sữa bò hay không đảm bảo chuẩn đoán kịp thời và bắt đầu kế hoạch điều trị phù hợp nhất.