CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Rủi ro--Tín dụng

  • Duyệt theo:
1 Đánh giá tác động của rủi ro tín dụng tới khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Ngọc Sơn, Bùi Thị Ngọc // .- 2024 .- K1 - Số 255 - Tháng 01 .- Tr. 9 - 13 .- 332.109597

Bài viết phân tích tác động của rủi ro tín dụng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) dựa trên dữ liệu của 31 ngân hàng thương mại trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc tăng tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng có tác động tích cực đến ROA của các ngân hàng thương mại. Từ đó, tác giả đưa ra khuyến nghị cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong việc lập dự phòng rủi ro tín dụng nhằm nâng cao khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại.

2 Nghiên cứu ý định chuyển đổi mua trực tuyến B2C : so sánh hàng hóa tìm kiếm và hàng hóa trải nghiệm / Đào Thị Hương, Nguyễn Thế Anh // .- 2023 .- K1 - Số 241 - Tháng 07 .- Tr. 44-47 .- 332.12

Nghiên cứu sử dung phưong pháp định lượng, dữ liệu sử dung là dữ liệu thứ cấp được thu thạp từ báo cáo tài chính của các NHTM cổ phần Việt Nam. Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tính đến ngày 31/12/2022, Việt Nam có 31 NHTM cổ phần. Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ số CAR, NIM, LDR khong tác động đến ROA và ROE, trong khi NPL có tác động mạnh theo chiều hướng âm đến ROA và ROE, quy mo ngân hàng (BS) có ảnh hưởng đáng kể theo chiều hướng dưong đến ROA và ROE.

3 Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam / Đào Thị Hương, Nguyễn Thế Anh // .- 2023 .- K1 - Số 241 - Tháng 07 .- Tr. 48-51 .- 332.12

Nghiên cứu sử dung phưong pháp định lượng, dữ liệu sử dung là dữ liệu thứ cấp được thu thạp từ báo cáo tài chính của các NHTM cổ phần Việt Nam. Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tính đến ngày 31/12/2022, Việt Nam có 31 NHTM cổ phần. Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ số CAR, NIM, LDR khong tác động đến ROA và ROE, trong khi NPL có tác động mạnh theo chiều hướng âm đến ROA và ROE, quy mo ngân hàng (BS) có ảnh hưởng đáng kể theo chiều hướng dưong đến ROA và ROE.

4 Tác động của rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản đến ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam dưới điều tiết của lạm phát và biến động lạm phát / Hoàng Hải Yến, Hồ Phan Đức Dung // Ngân hàng .- 2023 .- Số 12 .- Tr. 8-16 .- 332.12

Kết quả cho thấy, khi chỉ số lạm phát tính bằng CPI (chỉ số giá tiêu dùng) thấp hơn 5,33% và độ bất định lạm phát thấp hơn 2 thì rủi ro tín dụng có tác động ngược chiều đến ổn định ngân hàng và ngược lại, tác động cùng chiều khi lạm phát lớn hơn 7,2% và bất định lạm phát cao hơn 2,8. Đối với rủi ro thanh khoản, khi lạm phát thấp hơn 3,5% hoặc bất định lạm phát nhỏ hơn 0,7, thanh khoản có tác động cùng chiều đến ổn định ngân hàng và tác động ngược chiều khi lạm phát cao hơn 4% hoặc bất định lạm phát lớn hơn 0,8. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra tác động của lạm phát và biến động chỉ số lạm phát đến mỗi NHTM là không giống nhau, phụ thuộc vào mức độ thanh khoản và rủi ro tín dụng của từng NHTM. Dựa trên kết quả phân tích, nhóm tác giả nêu một số khuyến nghị đối với các nhà hoạch định chính sách và các nhà quản trị ngân hàng trong kiểm soát lạm phát, quản trị rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản nhằm tăng ổn định hệ thống NHTM Việt Nam.

5 Rủi ro tín dụng và các mô hình quản lí rủi ro tín dụng tại Việt Nam / Lương Hải Sinh // Ngân hàng .- 2023 .- Số 8 .- Tr. 17-21 .- 332.12

Bài viết chia sẻ một số nghiên cứu về mô hình quản lí rủi ro tín dụng tại Việt Nam, giúp các nhà quản trị ngân hàng có chính sách quản trị phù hợp trong từng giai đoạn phát triển của ngân hàng.

6 Sử dụng công cụ đánh giá rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thị Nhung, Trần Chí Chinh // Ngân hàng .- 2023 .- Số 4 .- Tr. 15-22 .- 332.12

Bài viết phân tích thực trạng sử dụng công cụ đánh giá rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Với dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát 189 cán bộ thẩm định tín dụng và phỏng vấn sâu 11 chuyên gia là lãnh đạo của các NHTM Việt Nam, bằng việc sử dụng phương pháp thống kê mô tả dựa trên kĩ thuật phân tích thống kê so sánh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sử dụng công cụ đánh giá rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam hiện nay đã có nhiều chuyển biến tích cực, tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn một số hạn chế cần phải thay đổi. Vì vậy, để giúp các NHTM Việt Nam có thể vận dụng tốt hơn những công cụ đánh giá rủi ro tín dụng, qua đó nâng tầm quản trị rủi ro tín dụng, bài viết đã gợi ý một số giải pháp giúp các NHTM Việt Nam khắc phục những hạn chế này.

7 Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay thông qua tổ tiết kiệm và vay vốn ở các xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hậu Giang / Trương Đông Lộc, Trần Việt Thanh Trúc, Trần Thanh Tuấn // .- 2022 .- Số 18 .- Tr. 36-43 .- 658

Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong cho vay thông qua Tổ tiết kiệm và vay vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.Sử dụng mô hình Tobit, kết quả nghiên cứu cho thấy, việc sử dụng vốn vay không đúng mục đích của các thành viên trong tổ có mối tương quan thuận với rủi rotrong cho vay thông qua tín dụng...Dựa trên kết quả nghiên cứu, các khuyến nghị đã được đề xuất nhằm giảm thiểu rủi ro Tổ tiết kiệm và vay vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

8 Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng và ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thị Minh Ngọc, Nguyễn Thị Minh Thảo // .- 2022 .- Số 775 .- Tr. 74-78 .- 332.12

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng hệ phương trình đồng thời (SEM) ba giai đoạn, phương pháp Pvar và phương pháp GMM để nghiên cứu dữ liệu của 22 ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2006-2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy, rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng có mối quan hệ lẫn nhau và tác đọng cùng chiều đến sự ổn định tài chính của ngân hàng. Trên cơ sở đó, bài viết đưa ra một số hàm ý chính sách.

9 Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán / // .- 2022 .- Số 774 .- Tr. 46-50 .- 658

Bài viết tập trung nghiên cứu các yếu tố nh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán giai đoạn 2016-2020. Qua đó, đưa ra góc nhìn khái quát hơn giúp các ngân hàng gia tăng lượi nhuận, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành Ngân hàng.

10 Bàn về vấn đề phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã / Phan Văn Tính, Trịnh Thu Thủy // Ngân hàng .- 2022 .- Số 4 .- Tr. 34-36 .- 332.12

Tập trung phân tích những yếu tố bất cập trong việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã theo quy định của Nghị định số 45/2021/NĐ-CP và đề xuất một số giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn trong việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong cho vay.