CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Quản trị nguồn nhân lực--Quản trị doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
1 Ứng dụng mô hình tối ưu hóa quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp / Vũ Thị Kim Liên, Nguyễn Thị Hải Yến, Nguyễn Thùy Dương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 637 .- Tr. 59-61 .- 658

Trong giai đoạn phát triển nền kinh tế số hiện nay, ứng dụng trí tuệ nhân tạo (Al - Artificial Intelligence) đang được quan tâm trong hầu hết các ngành nghề. Để giải quyết vấn đề thu thập thông tin ưu tiên và dựa trên quy trình công việc chính hệ thống đề xuất, bài viết sử dụng mô hình học sâu thiết kế cấu trúc tổng thể và triển khai hệ thống nguyên mẫu, từ đó có thể khắc phục tốt hơn vấn đề khởi động nguội và cung cấp kết quả đề xuất theo thời gian thực, cải thiện chất lượng, cá nhân hóa nguồn nhân lực (HR - Human Resources), tăng trải nghiệm người dùng và đáp ứng nhu cầu của họ dễ dàng hơn. Từ khóa: Tối ưu hóa, quản trị nguồn nhân lực, doanh nghiệp

2 IFRS 15 : chuẩn mực yêu cầu về ghi nhận doanh thu và điều kiện áp dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp tại Việt Nam / Vũ Thị Kim Liên, Nguyễn Thị Hải Yến, Nguyễn Thùy Dương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 637 .- Tr. 59-61 .- 658

Trong giai đoạn phát triển nền kinh tế số hiện nay, ứng dụng trí tuệ nhân tạo (Al - Artificial Intelligence) đang được quan tâm trong hầu hết các ngành nghề. Để giải quyết vấn đề thu thập thông tin ưu tiên và dựa trên quy trình công việc chính hệ thống đề xuất, bài viết sử dụng mô hình học sâu thiết kế cấu trúc tổng thể và triển khai hệ thống nguyên mẫu, từ đó có thể khắc phục tốt hơn vấn đề khởi động nguội và cung cấp kết quả đề xuất theo thời gian thực, cải thiện chất lượng, cá nhân hóa nguồn nhân lực (HR - Human Resources), tăng trải nghiệm người dùng và đáp ứng nhu cầu của họ dễ dàng hơn.

3 Tác động gián tiếp của quản trị nguồn nhân lực định hướng trách nhiệm xã hội đến kết quả làm việc của người lao động thông qua cam kết tổ chức / Nguyễn Minh Cảnh, Phạm Thái Bảo, Ong Quốc Cường, Châu Thị Lệ Duyên, Nguyễn Thị Phương Dung, Lê Thị Tú Quyên // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 2 .- Tr. 39-56 .- 658

Kết quả phân tích cho thấy, SRHRM có tác động tích cực đến cả ba thành phần của cam kết tổ chức là: Cam kết tình cảm, cam kết chuẩn mực, và cam kết liên tục. Thêm vào đó, cam kết tình cảm và cam kết chuẩn mực có tác động tích cực đến kết quả làm việc của người lao động. Tuy nhiên, cam kết liên tục không tác động đến kết quả làm việc của người lao động. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy SRHRM có tác động gián tiếp đến kết quả làm việc của người lao động thông qua cam kết tình cảm và cam kết chuẩn mực. Từ những phát hiện trên, các hàm ý quản trị được thảo luận làm cơ sở để các doanh nghiệp nâng cao kết quả làm việc của người lao động.

4 Mối quan hệ giữa quản trị nguồn nhân lực và hành vi đổi mới sáng tạo của nhân viên ngân hàng thương mại / Lê Thị Mỹ Linh, Lê Thục Anh, Vũ Minh Huyền, Nguyễn Quỳnh Ngọc, Đặng Thu Trang // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 307 .- Tr. 73-84 .- 658

Với mục tiêu hiểu rõ mối quan hệ và tác động giữa quản trị nguồn nhân lực (HRM) và hành vi đổi mới sáng tạo trong công việc (IWB) tại các ngân hàng thương mại (NHTM), nhóm tác giả đã tiến hành khảo sát cán bộ nhân viên đang công tác tại các ngân hàng thương mại ở Hà Nội, thu được 329 phản hồi hợp lệ và 10 kết quả phỏng vấn sâu. Kết quả chỉ ra, trong bốn nhân tố thuộc HRM chỉ có đánh giá thực hiện công việc và hệ thống lương thưởng có tác động tích cực, mạnh tới IWB, còn tuyển dụng và đào tạo và phát triển thì không có đủ ý nghĩa thống kê để kết luận mối quan hệ tới IWB. Nghiên cứu đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác lương thưởng và đánh giá thực hiện công việc nhằm khuyến khích phát triển hành vi đổi mới sáng tạo của nhân viên từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại.

5 Quản trị nguồn nhân lực xanh và hiệu quả xanh của doanh nghiệp : bằng chứng thực nghiệm từ các doanh nghiệp sản xuất tại Thành phố Cần Thơ / Ngô Mỹ Trân, Lê Tấn Nghiêm, Lương Thị Như Ý // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 11 .- Tr. 41-55 .- 658.3

Khảo sát 172 người lao động làm việc ở các doanh nghiệp sản xuất tại Thành phố Cần Thơ. Phương pháp phân tích số liệu chính bao gồm phương pháp phân tích nhân tố EFA và phương pháp hồi quy đa biến. Kết quả phân tích cho thấy các nhân tố cấu thành quản trị nguồn nhân lực xanh bao gồm tuyển dụng xanh, đào tạo và sự tham gia xanh, lựa chọn xanh, lãnh đạo xanh, quản lý và thẩm định hiệu suất xanh có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả xanh của doanh nghiệp sản xuất. Điều này cho thấy được lợi ích của việc thực hiện thực hành quản trị nguồn lực xanh tại doanh nghiệp sản xuất.

6 Quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần Bê tông Ngoại thương / Đặng Xuân Dũng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 623 .- Tr. 34 - 36 .- 658

Con người luôn là yếu tố quan trọng đối với mọi doanh nghiệp, tổ chức. Doanh nghiệp dù được trang bị hiện đại đến đâu thì hoạt động sản xuất kinh doanh cũng không đạt hiệu quả cao nếu không có đội ngũ nhân sự có trình độ, năng lực để điều hành bộ máy hoạt động nhịp nhàng, đội ngũ quản lý năng động, nhạy bén với thị trường đề vận hành bộ máy sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt được mục tiêu đã đề ra. Với quan niệm đó, công ty FTC luôn quan tâm đến con người, chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ công nhân viên để đáp ứng yêu cầu kinh doanh đòi hỏi ngày càng cao.

7 Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội / Uông Đông Hưng, Nguyễn Thị Thanh Dầm // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 601 .- Tr. 60 - 62 .- 658

Bài báo phân tích thực trạng hoạt động quản trị nhân lực của Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội với các nội dung phân tích về hoạt động tuyển dụng, đào tạo, đãi ngộ và đánh giá thực hiện công việc dựa trên các dữ liệu thứ cấp. Đề xuất giải pháp mang tính khả thi và có thể triển khai trong ngắn hạn nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực của công ty Điện lực thành phố Hà Nội.

8 Tác động của thực tiễn quản trị nguồn nhân lực đến hiệu quả công việc của nhân viên ngành tài chính tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Trần Thị Thanh Phương // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 154 .- Tr. 65-79 .- 658

Bài nghiên cứu này với mục tiêu nhằm kiểm định sự tác động của thực tiễn quản trị nguồn nhân lực (NNL) đến công việc của nhân viên làm việc trong ngành tài chính tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu khảo sát được thu thập từ 612 cán bộ nhân viên làm việc tại các tổ chức ngành tài chính tiêu dùng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Phương pháp kiểm định Cronbach’s Alpha, phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy tuyến tính được sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 06 thành phần của thực tiễn quản trị NNL là; i) Đào tạo; ii) Xác định nhiệm vụ công việc; iii) Đánh giá công việc; iv) Chế độ lương thưởng và phúc lợi; v) Khuyến khích đổi mới; vi) Động viên tác động tích cực đến hiệu quả công việc. Kết quả hồi quy chứng minh rằng “đào tạo” là thành phần tác động mạnh nhất đến hiệu quả công việc của nhân viên ngành tài chính tiêu dùng. Những phát hiện của bài nghiên cứu giúp nhà quản lý tài chính tiêu dùng có chiến lược phù hợp gia tăng hiệu quả công việc của nhân viên.

10 Nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực của Vụ Quản lý thuế doanh nghiệp lớn, Tổng cục Thuế / Nguyễn Văn Phụng, Nguyễn Bằng Thắng, Nguyễn Thị Ngọc Lan // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 753 .- Tr. 20-24 .- 658.3

Tại cơ quan thuế, con người đóng vai trò quyết định khi tham gia thực hiện tất cả các chức năng và nhiệm vụ được giao, do vậy, vấn đề quản trị nguồn nhân lực (QTNNL) trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Trong xu hướng đổi mới cơ cấu tổ chức theo hướng tinh gọn, hiệu lực và hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công tác quản lý thuế, Vụ Quản lý thuế doanh nghiệp lớn đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trở thành Cục Thuế doanh nghiệp lớn. Bài viết phân tích thực trạng QTNNL tại Vụ Quản lý thuế doanh nghiệp lớn, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực của đơn vị này.