CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Dược liệu học

  • Duyệt theo:
1 Tác dụng hạ glucose máu của cao chiết lá ổi trên chuột nhắt trắng bị đái tháo đường týp 2 / Phan Hồng Minh, Đỗ Thị Hồng Khánh, Lê Anh Tuấn, Nguyễn Thị Thuý Mậu, Trần Tiến Đạt, Hà Thị Thuỳ Dung, Mai Phương Thanh // .- 2024 .- Tập 176 - Số 03 - Tháng 5 .- Tr. 153-162 .- 615

Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng hạ glucose máu của cao chiết lá ổi trên chuột nhắt trắng chủng Swiss bị đái tháo đường týp 2 gây ra bởi chế độ ăn giàu chất béo kết hợp với streptozocin (STZ).

2 Ảnh hưởng của hỗn hợp dược liệu lên tăng trưởng tỷ lệ sống và đáp ứng miễn dịch của tôm thẻ chân trắng / Châu Tài Tảo, Hoàng Văn Lâm, Cao Mỹ án // Khoa học (Điện tử) .- 2017 .- Số 48B .- Tr. 10-17 .- 610

Nghiên cứu nhằm tìm ra ảnh hưởng của hàm lượng hỗn hợp dược liệu lên tăng trưởng, tỷ lệ và đáp ứng miễn dịch của tôm thẻ chân trắng trong điều kiện thí nghiệm trên bể. Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức với các hàm lượng hỗn hợp dược liệu khác nhau là (i) 20 mL/kg thức ăn, (ii) 40 mL/kg thức ăn, (iii) 60 mL/kg thức ăn và (iv) không bổ sung hỗn hợp dược liệu (đối chứng). Kết quả sau 3 tháng nuôi, tôm ở nghiệm thức không bổ sung hỗn hợp dược liệu có khối lượng có khối lượng 11,8+-1,1g), chiều dài (12,2+-0,5r cm) và năng suất (1,278 +-149 g/cm3) đạt thấp nhất và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p0,05) so với các nghiệm thức có bổ sung hỗn hợp dược liệu. Tỷ lệ sống của tôm cao nhất ở nghiệm thức bổ sung hỗn hợp dược liệu 20 mL/kg thức ăn (80,9+-2,8 phần trăm) và thấp nhất ở nghiệm thức không bổ sung hỗn hợp dược liệu (72,2+-8,4 phần trăm) nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p0,05) giữa các nghiệm thức. Một số chỉ tiêu miễn dịch của tôm bao gồm tổng tế bào bạch cầu, bạch cầu có hạt và hoạt tính enzyme phenoloxidase (PO) ở nghiệm thức bổ sung hỗn hợp dược liệu 20 ml/kg thức ăn gia tăng khác biệt có ý nghĩa thống kê (p0,05) so với các nghiệm thức còn lại. Kết quả nghiên cứu cho thấy bổ sung hỗn hợp dược liệu ở mức 20 mL/kg thức ăn cho kết quả tốt nhất về tăng trưởng, tỷ lệ sống và miễn dịch của tôm.

3 Điều chế hệ vi tự nhũ để cải thiện tính kém bền của schaftosid trong cao kim tiền thảo toàn phần / Trần Lê Tuyết Châu, Phạm Bảo Ngọc, Trương Công Trị // .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 10-14 .- 610

Hệ thống chuyển giao thuốc dạng vi tự nhũ (self-microemulsifying drug delivery system, SMEDDS) thường gọi là hệ vi tự nhũ chứa cao chiết kim tiền thảo (KTT) được điều chế nhằm cải thiện độ ổn định của schaftosid. Hệ SMEDDS-KTT được điều chế chứa 30% cao chiết kim tiền thảo (w/w) bao gồm isopropyl myristate (35%, w/w), tween 80 (45%, w/w) và propylen glycol 400 (20%, w/w). Hệ SMEDDS-KTT tạo thành có kích thước trung bình tiểu phân là 75,47±1.46 nm, hệ số đa phân tán (PdI) là 0.24±0.02 và giá trị thế zêta trung bình là -8.03±0.45 mV. Độ ổn định của schaftosid được thực hiện ở 37±2°C trong các môi trường pH khác nhau (pH 1,2 trong 2 giờ, pH 6,8 trong 6 giờ và pH 7,4 trong 8 giờ). Kết quả chứng minh độ ổn định của schaftosid được cải thiện rõ rệt bởi hệ SMEDDS-KTT.

4 Xây dựng hệ thống tái sinh từ nuôi cấy lát mỏng tế bào cây Củ Dòm (Stephania dielsiana Y.C.Wu) / Nguyễn Văn Việt, Nguyễn Thị Thùy Dương, Trần Việt Hà // .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 32-39 .- 610

Củ dòm (Stephania dielsiana Y.C.Wu) là cây dược liệu phổ biến có thể mang lại giá trị kinh tế cao. Nhân giống in vitro thông qua nuôi cấy lớp mỏng tế bào là một phương pháp tiềm năng cho phép tạo ra năng lượng lớn cây con có năng suất và chất lượng tốt. Tuy nhiên, phương pháp này vẫn còn khá hạn chế ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sát khuẩn bề mặt mẫu thân non bằng ethanol 70% trong 1 phút, sau đó khử trùng bằng dung dịch HgCl2 0,1% trong 7 phút và nuôi cấy trên môi trường dinh dưỡng MS.

5 Nghiên cứu hoàn thiện quy trình phân tích Anthraquinone tổng số trong dược liệu bằng phương pháp đo quang / Vũ Thị Ánh, Trần Phú Cường, Nguyễn Thị Duyên // Khoa học và Công nghệ (Điện tử) .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 33-36 .- 610

Nghiên cứu hoàn thiện quy trình phân tích Anthraquinone tổng số trong dược liệu bằng phương pháp đo quang. Kết quả cho thấy giới hạn phát hiện là 0,004%, giới hạn định lượng là 0,015%. Độ thu hồi của phương pháp xác định theo Emodin nằm trong khoảng (94,0&t0,06)% - (98,50±0,07)%. Hàm lượng Anthraquinone tổng số trong một số loại dược liệu: Đại hoàng 1,33% với RSD là 1,21%, ba kích 0,32% với RSD là 2,81% và mồng trâu 0,28% với RSD là 1,21%.

6 Phân biệt một số dược liệu mang tên "Hà thủ ô đỏ" bằng phương pháp cảm quan và vi học / Nguyễn Thị Thu Huyền, Nguyễn Viết Thân, Đinh Phương Liên // Khoa học và Công nghệ (Điện tử) .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 111-115 .- 610

Tiến hành phân biệt 4 mẫu "Hà thủ ô đỏ" bằng phương pháp cảm quan và phương pháp hiển vi; Kết quả cho thấy về đặc điểm cảm quan có thể dựa vào vỏ ngoài và lõi gỗ, đặc điểm hiển vi có thể dựa vào tinh thể calci oxalat để phân biệt các mẫu nghiên cứu.

7 Góp phần nghiên cứu thành phần hóa học vỏ quả chôm chôm ở Việt Nam / Trần Văn Hiếu, Hoàng Thân Hoài Thu, Vũ Thị Thu Hà // .- 2017 .- Số 121 .- Tr. 135-138 .- 610

Nghiên cứu thành phần hóa học vỏ quả chôm chôm ở Việt Nam. Kết quả cho thấy có thể sử dụng vỏ chôm chôm như nguồn nguyên liệu dồi dào chứa nhiều hoạt chất sinh học. Bốn hợp chất gồm axit shikimic, (-)-3-epi-shikimic acid, vitexin và (-)-epicatechin. Cấu trúc hóa học của các hợp chất này được xác định bằng phân tích phổ khối lượng, phổ cộng hưởng từ hạt nhân và so sánh với dữ liệu phổ của các hợp chất đã công bố.

8 Phân lập và nhận dạng spinaterol và oppositifolon từ phần trên mặt đất của cây rau đắng đất thu hái ở Việt Nam / Võ Thị Thu Thủy, Đỗ Quyên // Dược học (Điện tử) .- 2015 .- Số 5 .- Tr. 66-69 .- 610

Bài báo này thông báo kết quả phân lập và xác định cấu trúc hóa học của 2 hợp chất spinasterol và oppositifolon từ phân đoạn dịch loromethan của phần trên mặt đất của cây rau đắng đất.

9 Tác dụng phục hồi tổn thương gan của cao chiết từ cây mũi mác trên thực nghiệm / Nông Thị Anh Thư, Nguyễn Trọng Thông, Phạm Thị Vân Anh // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 203-207 .- 610

Đánh giá tác dụng làm tăng phục hồi tổn thương gan của cao toàn phần và phân đoạn ethylacetat chiết xuất từ cây mũi mác trên mô hình gây viêm gan bằng paracetamol ở chuột nhắt trắng. Kết quả cho thấy mũi mác phân đoạn ethyl acetat liều 9,6g/kg và 28,8g/kg và mũi mác cao toàn phần liều 9,6g/kg và 28,8g/kg có tác dụng tăng phục hồi tổn thương gan cấp gây ra bởi paracetamol trên chuột nhắt trắng.

10 Đánh giá tác dụng điều trị hội chứng ruột kích thích của bài thuốc Kiện Tỳ hành khí chỉ tả thang / Dương Thị Quyên, Phạm Quốc Bình, Phạm Thủy Phương // Y Dược cổ truyền Việt Nam (Điện tử) .- 2019 .- Số đặc biệt .- Tr. 44-51 .- 610

Kiện tỳ hành khí chỉ tả thang là bài thuốc cổ phương được lưu truyền trong cuốn Nam y nghiện phương của tác giả Nguyễn Đức Toàn. Chữa trị chứng tiêu chảy do Tỳ vị hư, tương đồng với hội chứng ruột kích thích thể lỏng theo y học hiện đại. Nghiên cứu cho thấy Kiện tỳ hành khí chỉ tả thang có hiệu quả tốt trong việc cải thiện các triệu chứng lâm sàng của hội chứng ruột kích thích thể lỏng theo y học hiện đại; thể tỳ hư đàm thấp và tỳ hư khí trệ theo y học cổ truyền. Không có bệnh nhân nào ngừng dùng thuốc vì tác dụng phụ trên lâm sàng và cận lâm sàng.