CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Quản trị Kinh doanh
1 Kiểm định tác động của các nhân tố tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thủy sản niêm yết - Sử dụng mô hình Dupont / Ngô Thị Kim Hòa // .- 2023 .- K1 - Số 253 - Tháng 12 .- Tr. 33-38 .- 658
Cũng như dịch vụ giáo dục đại học nói chung, đào tạo về quản trị kinh doanh ở bậc đại học và sau đại học đang có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các cơ sở đào tạo đại học ở Việt Nam. Sự cạnh tranh này diên ra trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là đào tạo và tư vấn - hai lĩnh vực có liên quan mật thiết với nhau cả về chuyên môn lân kinh tế. Những công cụ cạnh tranh mà các cơ sở đào tạo sử dụng cũng phong phú và đa dạng, Được kết hợp theo những cách thức khác nhau và đem lại hiệu quả khác nhau. Trong thời gian tới, sự cạnh tranh này se còn tiếp tục diên ra với mức độ gay gắt hơn, đòi hoi các cơ sở đào tạo đại học công lập nhóm trung phải có những phương án lựa chọn chiến lược và giải pháp, công cụ cạnh tranh một cách hợp lý hơn để có hiệu quả cao hơn.
2 Phân tích xu hướng sử dụng ô tô điện (EV) tại tỉnh Quảng Nam, Việt Nam / Nguyễn Hữu Mạnh, Cao Thị Xuân Mỹ // .- 2023 .- Số 338 - Tháng 7 .- Tr. 66-69 .- 658
Trình bày một số vấn đề về nhu cầu sử dụng xe điện tại Việt Nam, những lợi ích cũng như hạn chế của việc sử dụng ô tô điện và phân tích nhu cầu sử dụng xe điện thông qua kết quả khảo sát trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
3 Quản trị công nghệ trong các doanh nghiệp xuất bản Việt Nam hiện nay / Hoàng Xuân Vinh, Nguyễn Đăng Minh // .- 2022 .- Số 10(533) .- Tr. 54-65 .- 658
Nghiên cứu này đánh giá tình hình quản trị công nghệ tại các doanh nghiệp xuất bản ở Việt Nam, sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia. Kết quả cho thấy thực trạng quản trị công nghệ tại các công ty xuất bản hiện nay rất thấp trong hầu hết các lĩnh vực (Nghiên cứu và phát triển, ứng dụng số và chuyển đổi số) trong cả xuất bản in và phát hành. Qua đó nghiên cứu chỉ ra nguyên nhân và đề xuất với nhà nước và doanh nghiệp.
4 Nghiên cứu định lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước trong điều kiện áp dụng chính sách cạnh tranh trung lập / Bùi Tuấn Thành, Hoàng Linh Thủy // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 64(10) .- Tr. 07-12 .- 650
Bài báo tập trung nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của doanh nghiệp nhà nước (DNNN) trong điều kiện áp dụng chính sách cạnh tranh trung lập (CTTL) thông qua phương pháp nghiên cứu định lượng. Kết quả hồi quy cho thấy, 8 hoạt động cạnh tranh của DNNN có tác động tích cực cùng chiều đến hiệu suất hoạt động SXKD của các doanh nghiệp này, gồm: (i) Nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu; (ii) Chiến lược giá; (iii) Chiến lược sản phẩm; (iv) Chiến lược dịch vụ kèm theo; (v) Chiến lược phân phối; (vi) Chiến lược xúc tiến thương mại; (vii) Chiến lược truyền thông; (viii) Các yếu tố bổ trợ. Từ đó, bài viết đề xuất các giải pháp đổi mới các hoạt động cạnh tranh nêu trên nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của các DNNN Việt Nam trong điều kiện áp dụng chính sách CTTL.
5 Hoàn thiện cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu đào tạo ngành quản trị kinh doanh trong bối cảnh chuyển đổi số / Cảnh Chí Hoàng, Trần Hải Minh Thư // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 616 .- Tr. 71 - 73 .- 658
Bài viết nêu thực trạng và hạn chế của cơ sở vật chất ngành quản trị kinh doanh và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu đào tạo ngành quản trị kinh doanh trong bối cảnh chuyển đổi số.
6 Ý định gắn bó với nghề sale & marketing của sinh viên khối ngành Quản trị kinh doanh và Marketing / Trương Đức Thao, Cao Duy Khánh // .- 2022 .- Số 1, tập A1 .- Tr. 78-92 .- 658.8
Nghiên cứu tiến hành trên 412 sinh viên đang theo học ngành Quản trị kinh doanh và Marketing tại 5 trường Đại học ngoài công lập trên địa bàn Hà Nội. Kế quả nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố tác động tích cực và 1 nhân tố tác động tiêu cực đến ý định gắn bó với nghè làm sale & marketing.
7 Xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả học tập các học phần đồ án của sinh viên trường Đại học Vinh / Hoàng Thị Thúy Vân, Nguyễn Thị Tuyết Trinh, Hoàng Lê Phương Thảo, Hồ Thị Thanh Tiến // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 603 .- Tr. 28-30 .- 301.3
Bài báo thông qua nghiên cứu thực tế các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả học tập các học phần đồ án theo định hướng tiếp cận CDIO ở trường Đại học Vinh, đề xuất mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả học tập các học phần đồ án phù hợp với đặc trưng giảng dạy theo định hướng CDIO của nhà trường.
8 Cấu trúc sở hữu và khả năng phát triển của doanh nghiệp tỉnh Đắk Lắk thông qua chỉ số Altman Z-Score / Đỗ Thị Nga, Lê Đức Niêm // Nghiên cứu kinh tế .- 2021 .- Số 08 .- Tr. 110-120 .- 658
Nghiên cứu áp dụng công thức Z-score của Altman để đánh giá khả năng phát triển của doanh nghiệp và phân tích mối quan hệ quyền sở hữu của các doanh nghiệp tỉnh Đắk Lắk. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp.
9 Vướng mắc trong thực hiện quy định về mua bán và sáp nhập tại Việt Nam / Tạ Thị Bích Thuỷ // .- 2021 .- Số 749 .- Tr. 118-122 .- 650.01
Bài viết phân tích, đề cập cụ thể những vấn đề còn vướng mắc trong thực hiện các cam kết quốc tế về hoạt động mua bán và sáp nhập, để doanh nghiệp Việt Nam có cái nhìn bao quát về thực tiễn triển khai các cam kết quốc tế về mua bán và sáp nhập, từ đó có giải pháp, nâng cao ưu thế trong thực hiện các cam kết quốc tế về hoạt động mua bán và sáp nhập.
10 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động các quỹ tín dụng nhân dân khu vực Đồng bằng sông Hồng / Thanh Kim Huệ, Nguyễn Kim Phượng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 569 .- Tr.75 - 77 .- 332.04
Nghiên cứu này đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động; phân tích, đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động tại các quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng. Với việc tiến hành thu thập thông tin thực trạng tình hình hoạt động của các quỹ tại báo cáo hàng năm và thông qua việc trả lời bảng hỏi xem xét đánh giá hiệu quả hoạt động của các QTDND thông qua 3 nhóm chỉ tiêu: đánh giá quản trị chiến lược, đánh giá công tác quản trị kinh doanh và đánh giá công tác quản trị nhân lực. Từ đó nhóm tác giả đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ tại khu vực Đồng bằng sông Hồng.