CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Thị trường--Chứng khoán
181 Mối quan hệ giữa độ bất ổn của thị trường chứng khoán và độ bất ổn của cáccông cụ điều hành chính sách tiền tệ tại VN / Trần Phương Thảo, Phan Chung Thủy // Tạp chí Phát triển kinh tế .- 2014 .- Số 288 Tháng 10 .- Tr. 19-37. .- 332.64
: Bài viết nghiên cứu về độ bất ổn của thị trường chứng khoán (TTCK) VN thông qua đo lường độ bất ổn có điều kiện (Conditional Volatility) của chỉ số chứng khoán VN-Index và HNX-Index, đồng thời nghiên cứu mối quan hệ giữa độ bất ổn của TTCK và độ bất ổn của hai công cụ điều hành chính sách tiền tệ là lãi suất qua đêm và tỉ giá hối đoái. Các dữ liệu được thu thập hàng ngày trong khoảng thời gian từ ngày 05/01/2006 đến ngày 31/03/2014.
182 Nghiên cứu tác động của các nhân tố vĩ mô đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Võ Thị Thúy Anh, Trần Khánh Ly, Lê Thị Nguyệt Ánh, Trần Thị Dung // Tạp chí Kinh tế & phát triển .- 2014 .- Số 207 tháng 9 .- Tr. 19-27 .- 332.63
Cấu trúc vốn và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết luôn là một trong những chủ đề được quan tâm. Tuy nhiên, các nghiên cứu tại Việt Nam chỉ chú trọng đến tác động của những nhân tố nội tại của doanh nghiệp đến cấu trúc vốn. Dựa trên nền tảng lí thuyết MM, lý thuyết đánh đổi, lí thuyết trật tự phân hạng và lí thuyết thời điểm thị trường cùng các cơ sở thực tiễn của các bài nghiên cứu đã có trên thế giới, bài viết nghiên cứu tác động của các nhân tố vĩ mô đến cấu trúc vốn của 200 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2005-2013.
183 Tăng cường thu hút nguồn lực trong nước và ngoài nước qua TTCK Việt Nam / TS. Nguyễn Nhữ Thăng // .- 2014 .- Số 190 kỳ 2 tháng 8 /2014 .- Tr. 14 – 17 .- 332.64
Tiếp theo kỳ 1, sau khi đã đề cấp đến các vấn đề như tầm quan trọng của bảo vệ nhà đầu tư trong quản lý và phát triển thị trường chứng khoán, đề xuất các giải pháp tăng cường tính minh bạch, nâng cao năng lực quản trị công ty và năng lực quản lý, giám sát, tại kỳ 2, tiếp tục đưa ra các nhóm giải pháp nhằm tăng cường thu hút nguồn nhân lực trong và ngoài nước qua thị trường chứng khoán Việt Nam.
184 Tăng cường thu hút nguồn lực trong nước và ngoài nước qua TTCK Việt Nam / TS. Nguyễn Nhữ Thăng // Chứng khoán Việt Nam .- 2014 .- Số 189 kỳ 1/2014 .- Tr. 49 – 53 .- 332.64
Trong kỳ 1, tác giả đề cấp đến các vấn đề như tầm quan trọng của bảo vệ nhà đầu tư trong quản lý và phát triển thị trường chứng khoán, đề xuất các giải pháp tăng cường tính minh bạch, nâng cao năng lực quản trị công ty và năng lực quản lý, giám sát.
185 Sở hữu quản lý, hiệu quả hoạt động và giá trị doanh nghiệp – nghiên cứu các công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Võ Xuân Vinh // Nghiên cứu Kinh tế .- 2014 .- Số 434 tháng 7/ 2014 .- Tr. 37-43 .- 332.63
Bài viết nghiên cứu và xem xét mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh từ 2007 đến 2012.
186 Các phương pháp định giá cổ phiếu trong IPO trên thị trường chứng khoán Việt Nam / ThS. Trần Nguyễn Minh Hải, Phạm Thanh Uyển Nhi // Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ .- 2014 .- Số 14 (407) tháng 7/ 2014 .- Tr. 36-39 .- 332.64 597
Bài viết tiến hành nghiên cứu phương pháp định giá được sử dụng phổ biến trên thực tế để định giá cổ phiếu trong IPO trên TTCK Việt Nam, tìm hiểu các khó khăn khi ứng dụng các phương pháp định giá, qua đó đề xuất giải pháp hoàn thiện ứng dụng kỹ thuật các phương pháp định giá này trong thực tiễn.
187 Thị trường chứng khoán Việt Nam qua 14 năm hoạt động / Trần Đăng Khâm // Tạp chí Kinh tế và phát triển .- 2014 .- Số 205 tháng 7 .- Tr. 27-36 .- 332.64
Bài viết này tổng kết quá trình phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam trong gần 14 năm qua, đặc biệt là quá trình thực hiện các đề án tái cấu trúc thị trường. Các phân tích chỉ rõ, thị trường chứng khoán Việt Nam chưa phát triển: quy mô thị trường còn nhỏ; hàng hóa còn đơn điệu về chủng loại và chất lượng chưa cao; cơ cấu quản lý thị trường còn nhiều bất cập; các tổ chức trung gian hoạt động trên thị trường vừa thiếu, vừa yếu; cấu trúc thị trường giao dịch thiếu hoàn thiện và thị trường thiếu vắng các nhà đầu tư có tổ chức, đặc biệt các nhà tạo lập thị trường.Từ đó, đề xuất 7 giải pháp phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam, trong đó, tập trung luận giải giải pháp thực hiện tái cơ cấu về quản lý nhằm tách biệt giữa quản lý nhà nước về thị trường chứng khoán với quản lý của các tổ chức tự quản, đồng thời, làm tăng vị thế của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước trong quản lý thị trường.
188 Tác động của rủi ro đặc thù đến tỷ suất lợi nhuận: Nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Võ Xuân Vinh, Đặng Quốc Thành // Tạp chí Kinh tế và phát triển .- 2014 .- Số 206 tháng 8 .- Tr. 36-46 .- 332.64
Nghiên cứu về rủi ro đặc thù đã có nhiều trên thế giới. Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu về chủ đề này ở Việt Nam. Bài báo nghiên cứu tác động của rủi ro đặc thù đến tỷ suất lợi nhuận của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Sử dụng dữ liệu thị trường và các chỉ số tài chính của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2007-2012, nghiên cứu cho thấy mối quan hệ đồng biến giữa rủi ro đặc thù và tỷ suất lợi nhuận của cổ phiếu.
189 Thực trạng phát triển quỹ đầu tư chứng khoán dạng mở trên thị trường chứng khoán Việt Nam / ThS. Nguyễn Duy Linh // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2014 .- Số 7(400) tháng 4 .- Tr.31-35 .- 332.64
Thực trạng các điều kiện để phát triển quỹ đầu tư chứng khoán dạng mở trên thị trường chứng khoán Việt Nam và đánh giá các điều kiện phát triển quỹ đầu tư chứng khoán dạng mở trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
190 Chính sách cổ tức và dao động giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Võ Xuân Vinh // Kinh tế & phát triển .- 2014 .- Số 203 tháng 5 .- Tr. 48-55 .- 332.64
Bài báo nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách cổ tức đến dao động giá cổ phiếu. Chính sách cổ tức được đo bằng tỷ lệ chi trả cổ tức và lợi tức cổ phiếu. Bài báo sử dụng phân tích mô hình hồi quy dữ liệu bảng với dữ liệu từ 103 công ty niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2012 (515 quan sát). Kết quả cho thấy tác động có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ chi trả cổ tức và lợi tức cổ phiếu lên dao động giá cổ phiếu, cụ thể tỷ lệ chi trả cổ tức có tác động cùng chiều với dao động giá cổ phiếu và lợi tức cổ phiếu có tác động ngược chiều với dao động giá cổ phiếu. Ngoài ra, các yếu tố khác tác động lên dao động giá cổ phiếu bao gồm hiệu quả hoạt động, quy mô công ty, tỷ lệ nợ dài hạn, tăng trưởng tài sản.