CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Thị trường--Chứng khoán
171 Thị trường chứng khoán Việt Nam: các tiêu điểm năm 2014 và triển vọng năm 2015 / ThS. Trần Nguyễn Minh Hải và Nguyễn Doãn Đạt // Thị trường Tài chính Tiền tệ .- 2015 .- Số 1+2 (418+419) tháng 1 .- Tr. 46-51 .- 332.64
Các tiêu điểm trên thị trường chứng khoán Việt Nam 2014, thành tựu trong năm 2014 của thị trường chứng khoán VN, triển vọng và thách thức đối với thị trường chứng khoán VN năm 2015.
172 Giám sát giao dịch trên TTCK phái sinh: Từ kinh nghiệm quốc tế đến một số khuyến nghị cho Việt Nam / Nguyễn Tuyết Mai // Chứng khoán Việt Nam .- 2014 .- Số 194 .- Tr. 14 – 16 .- 332.64
Nêu một số kinh nghiệm quốc tế trong việc giám sát giao dịch trên thị trường chứng khoán phái sinh và đưa ra một số khuyến nghị cho Việt Nam.
173 Thực trạng thu hút nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên TTCK Việt Nam / Nguyễn Thị Lâm Anh, Ngô Thị Hằng // Chứng khoán Việt Nam .- 2014 .- Số 194 .- Tr. 3 – 6 .- 332.024
Phân tích thực trạng thu hút nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
174 Nghiên cứu xu hướng rủi ro phi hệ thống trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Võ Xuân Vinh, Đặng Quốc Thành // Kinh tế & Phát triển .- 2014 .- Số 209 tháng 11 .- Tr. 102-111 .- 332.63
Bài báo này nghiên cứu xu hướng của rủi ro phi hệ thống trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Sử dụng các phương pháp phân tích định lượng với dữ liệu là các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2007 đến 2012, kết quả cho thấy rủi ro phi hệ thống giảm trong thời gian nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa trong việc cung cấp thêm những thông tin tổng quan hơn về thị trường chứng khoán Việt Nam. Hơn nữa, xu hướng rủi ro phi hệ thống giảm dần cho thấy sự tồn tại lợi ích từ việc đa dạng hóa danh mục đầu tư.
175 Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán VN / Đinh Bảo Ngọc, Nguyễn Chí Cường // Phát triển triển kinh tế .- 2014 .- Số 290 tháng 12 .- Tr. 42-60 .- 332.64
Tập trng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán VN trong giai đoạn 2008-2013, từ đó các DN xây dựng cho mình một chính sách cổ tức hợp lí, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
176 Nghiên cứu lợi nhuận bất thường khi xuất hiện khối lượng giao dịch bất thường trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Võ Xuân Vinh, Đặng Bửu Kiếm // Phát triển triển kinh tế .- 2014 .- Số 290 tháng 12 .- Tr. 21-41 .- 332.64
Trình bày mối quan hệ giữa khối lượng giao dịch bất thường (KLGDBT) và lợi nhuận bất thường. Từ đó giúp cho nhà đầu tư có cái nhìn thực nghiệm về tầm quan trọng của KLGDBT.
177 Hoàn thiện cơ chế công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam trước yêu cầu minh bạch và hội nhập quốc tế / Vụ Phát triển thị trường // Chứng khoán Việt Nam .- 2014 .- Số 193 .- Tr. 10 – 14 .- 332.64
Trình bày những bất cập của cơ chế công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay và đưa ra phương hướng, giải pháp hoàn thiện cơ chế công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
178 Lý thuyết bất cân xứng thông tin: Thực trạng trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Dương Ngân Hà // Chứng khoán Việt Nam .- 2014 .- Số 193 .- Tr. 15 – 18 .- 332.64
Phân tích tác động của hiện tượng bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán nói chung và thực tế tại thị trường chứng khoán Việt Nam từ đầu năm 2014 đến nay.
179 Giải pháp thúc đẩy thoái vốn, cổ phần hóa gắn với đăng ký giao dịch, niêm yết trên SGDCK: Hướng đi mới của Quyết định 51 và những gợi mở việc tăng cung trên thị trường chứng khoán / Mai Thư // Chứng khoán Việt Nam .- 2014 .- Số 193 .- Tr. 19 – 22 .- 332.64
Trình bày những bất cập còn nhiều trong cổ phần hóa, thoái vốn và đưa ra hướng đi mới cho thoái vốn, gắn cổ phần hóa với đăng ký giao dịch, niêm yết trên thị trường chứng khoán.
180 Mối liên hệ giữa kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán Việt Nam / ThS. Trần Trọng Kiên // Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương .- 2014 .- Số 10/2014 .- Tr. 42-46 .- 332
Đánh giá ảnh hưởng, mối quan hệ trong dài và ngắn hạn giữa kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán Việt Nam.