CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Thị trường--Chứng khoán

  • Duyệt theo:
131 Cơ chế bảo vệ nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam / ThS. Nguyễn Phương Thảo // Tài chính .- 2017 .- Số 652 tháng 3 .- Tr. 59-61 .- 332.64337

Trình bày thực trạng cơ chế bảo vệ nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán và các biện pháp xây dựng cơ chế bảo vệ nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán.

132 Đo lường tính thông tin của giá cổ phiếu nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam / ThS. NCS Phan Thị Đỗ Quyên // Kế toán & kiểm toán .- 2017 .- Số 162 tháng 3 .- Tr. 21-25 .- 332.64

Nghiên cứu này nhằm đo lường tính thông tin của giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam. Dựa trên dữ liệu của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) TP. Hồ Chí Minh và SGDCK Hà Nội, trong giai đoạn 2007 đến năm 2014. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tính thông tin của giá CP tại các nước đang phát triển khác. Nghiên cưu có ý nghĩa quan trọng đối với nhà quản trị Cty, nhà đầu tư và các cơ quan quản lý Nhà nước.

133 Thị trường chứng khoán phái sinh, cảnh báo rủi ro trong giai đoạn vận hành / TS. Đinh Bảo Ngọc, ThS. Võ Hoàng Diễm Trinh // Ngân hàng .- 2017 .- Số 3 tháng 2 .- Tr. 24-29 .- 332.64 597

Tập trung khảo sát những rủi ro có thể phát sinh trong giao dịch chứng khoán phái sinh và đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong giai đoạn đầu của quá trình vận hành thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam.

134 Tác động của chính sách tài khoá lên thị trường chứng khoán ở các quốc gia châu Á / Bùi Duy Tùng // Phát triển kinh tế .- 2016 .- Số 10 tháng 10 .- Tr. 19-35 .- 332.64 597

Mục đích của nghiên cứu nhằm xem xét tác động của chính sách tài khoá lên sự biến động của giá cả chứng khoán thể hiện qua chỉ số chứng khoán ở các quốc gia châu Á. Mô hình thực nghiệm được xây dựng trên cơ sở mô hình lí thuyết định giá chênh lệch (Arbitrage Pricing Theory – APT) với các biến kiểm soát vĩ mô. Để xác định được mối quan hệ trong ngắn hạn và dài hạn giữa các biến sử dụng trong mô hình, tác giả sử dụng phương pháp hồi quy PMG và MG cho bộ dữ liệu bảng. Kết quả nghiên cứu cho thấy giá cả chứng khoán phản ứng lại trước những thay đổi về chính sách tài khoá. Việc thực thi chính sách tài khoá mở rộng mang lại những tín hiệu tiêu cực cho thị trường. Ngược lại, việc duy trì môi trường tài khoá lành mạnh giúp làm tăng giá trị của chứng khoán.

135 Các nhân tố ảnh hưởng đến tính kịp thời của báo cáo tài chính các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh / Phạm Ngọc Toàn // Phát triển kinh tế .- 2016 .- Số 10 tháng 10 .- Tr. 76-93 .- 332.64

Tính kịp thời là một trong những nhân tố góp phần tạo nên tính hữu ích của báo cáo tài chính (BCTC). Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính kịp thời của BCTC và phân tích tầm quan trọng về tính kịp thời của BCTC đối với nhà đầu tư, các chủ thể báo cáo và sự phát triển của thị trường vốn. Mẫu nghiên cứu bao gồm 77 công ty niêm yết (CTNY) trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) giai đoạn 2010-2014. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến tính kịp thời của BCTC. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố: Loại BCTC, lợi nhuận kinh doanh, loại công ty kiểm toán, và đòn bẩy tài chính có tác động thuận chiều đến tính kịp thời của BCTC. Trong khi đó, nhân tố quy mô công ty và ngành nghề kinh doanh tác động nghịch chiều đến tính kịp thời của BCTC các CTNY trên HOSE. Từ đó, tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao tính kịp thời của BCTC các CTNY.

136 Cổ đông lớn và tính thông tin của giá cổ phiếu / Nguyễn Mạnh Toàn, Đặng Tùng Lâm, Phan Thị Đỗ Quyên // Kinh tế & Phát triển .- 2016 .- Số 234 tháng 12 .- Tr 40-48 .- 332.64

Bài báo nghiên cứu ảnh hưởng của cổ đông lớn đến tính thông tin của giá cổ phiếu. Dựa trên dữ liệu của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội trong giai đoạn 2007-2014, kết quả nghiên cứu cho thấy cổ đông lớn có tác động tích cực đến tính thông tin của giá cổ phiếu. Kết quả này phù hợp với giả thuyết rằng cổ đông lớn có lợi thế trong việc thu thập và xử lý thông tin liên quan đến giá trị công ty, cũng như cải thiện vấn đề quản trị công ty và chất lượng công bố thông tin. Do vậy, cổ đông lớn góp phần cải thiện tính thông tin của giá cổ phiếu. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng đối với nhà quản trị công ty, nhà đầu tư và các cơ quan quản lý Nhà nước.

137 Ảnh hưởng của sở hữu nhà nước đến sự đồng biến động giá cổ phiếu của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thị Minh Huệ, Đặng Tùng Lâm, Phan Trọng Nghĩa // Kinh tế & Phát triển .- 2016 .- Số 234 tháng 12 .- Tr. 58-65 .- 332.64

Nghiên cứu này đánh giá mức độ ảnh hưởng của sở hữu Nhà nước đến sự đồng biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam... Sử dụng dữ liệu của toàn bộ công ty niêm yết trong khoảng thời gian từ 2007 đến năm 2014, kết quả từ nghiên cứu cho thấy sở hữu Nhà nước có ảnh hưởng thuận chiều đến sự đồng biến động giá cổ phiếu. Kết quả này phù hợp với lập luận rằng sở hữu Nhà nước càng cao thì tính thông tin trong giá cổ phiếu càng thấp và nó làm gia tăng mức độ đồng biến động giá cổ phiếu trên thị trường.

138 Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam / Phạm Thị Bích Thảo // Tài chính .- 2016 .- Số 647 tháng 12 .- Tr. 14-17 .- 332.64

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hướng đến thị trường chứng khoán phái sinh tại VN qua các khảo sát được thực hiên trên cơ sở phỏng vấn trực tiếp các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán, nhân viên công ty chứng khoán…gồm 5 yếu tố: thể chế, chính sách pháp luật, yếu tố kinh tế, xã hội, công nghệ. từ đó gợi ý được một số gợi ý được đề xuất hỗ trợ thị trường chứng khoán phái sinh taijVN phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư.

139 Ảnh hưởng của nhà đầu tư nước ngoài đến biến động giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Đặng Tùng Lâm, Hoàng Dương Việt Anh, Dương Nguyễn Minh Huy // Nghiên cứu kinh tế .- 2016 .- Số 9(460) tháng 9 .- Tr. 38-43 .- 332.64

Nghiên cứu ảnh hưởng ủa nhà đầu tư nước ngoài đến biến động giá cổ phiếu của công ty niêm yết trên hai cơ sở giao dịch chứng khoán hà Nội và thành phố HCM trong giai đoạn từ 2007- 2014 dựa trên phân tích hồi quy sử dụng dữ liệu bảng.

140 Nghiên cứu cấu trúc phụ thuộc của thị trường chứng khoán, thị trường vàng và thị trường ngoại tệ ở Việt Nam / Lê Trung Thành, Nguyễn Đức Khương // Kinh tế & Phát triển .- 2016 .- Số 231 tháng 9 .- Tr. 10-15 .- 332.4

Giới thiệu các mô hình Copula được sử dụng phổ biến và áp dụng trong tính toán giá trị tổn thất danh mục bao gồm: cổ phiếu, vàng và tỷ giá VND/USD. Kết quả của nghiên cứu cho thấy mối tương quan yếu giữa ba thị trường ở Việt Nam và cung cấp một phương pháp mới hiệu quả trong đa dạng hóa danh mục cho nhà đầu tư.