CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Kế toán
241 Ứng dụng Blockchain vào lĩnh vực kế toán, kiểm toán trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 / Trương Thị Hoài, Đào Thị Loan // Tài chính - Kỳ 2 .- 2019 .- Số 705 .- Tr. 77-79 .- 657
Bài viết trao đổi và hệ thống hoá lại các vấn đề như: nguyên tắc kế toán, phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu, đồng thời đưa ra một vài kiến nghị về kế toán thu hoạt động do ngân sách nhà nước cấp tại các đơn vị hành chính sự nghiệp.
242 Phương thức dựng sổ trong chuyển nhượng vốn nhà nước / Nguyễn Khánh Thu Hằng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2019 .- Số 705 .- Tr. 31-33 .- 658
Phân tích phương thức dựng sổ, sự cần thiết của phương thức dựng sổ và những điểm mới liên quan đến phương thức dựng sổ nhằm giúp doanh nghiệp dễ dàng nắm bắt được các nội dung quy định về việc bán cổ phần lần đầu và chuyển nhượng vốn nhà nước theo phương thức dựng sổ.
243 Mức độ độc lập của hội đồng quản trị và việc thực hiện nguyên tắc thận trọng kế toán tại các công ty sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Hữu Ánh, Nguyễn Thị Bích Thủy // Kế toán & Kiểm toán .- 2018 .- Số 7 .- Tr. 16-21 .- 657
Đánh giá tác động của mức độ độc lập của hội đồng quản trị đến mức độ tuân thủ nguyên tắc thận trọng kế toán tại các công ty sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, với nguồn dữ liệu được sử dụng bao gồm 490 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2010-2016. Trong nghiên cứu này, mức độ độc lập của hội đồng quản trị được đại diện bởi các biến số lượng thành viên hội đồng quản trị độc lập, sự kiêm nhiệm chức danh, tỷ lệ sở hữu vốn của thành viên hội đồng quản trị không điều hành. Biến phụ thuộc đo lường việc thực hiện nguyên tắc thận trọng kế toán dựa trên nghiên cứu của Givoly và Hayn (2000). Bằng phương pháp ước lượng bình phương bé nhất (OLS), kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy tính độc lập của hội đồng quản trị có tác động tích cực đến việc thực hiện nguyên tắc thận trọng kế toán.
244 Công tác kế toán chi ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước trong điều kiện vận hành Hệ thống thông tin quản lý ngân sách nhà nước và kho bạc (TABMIS) / Nguyễn Thị Thảo, Dương Thị Luyến // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 537 .- Tr. 87-89 .- 657
Trình bày những quy định chung về tổ chức công tác kế toán chi NSNN tại KBNN, giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi NSNN tại KBNN.
245 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng phương pháp kế toán ABC tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam / Trần Tú Uyên // Kinh tế & phát triển .- 2019 .- Số 259 tháng 1 .- Tr. 65-75 .- 657
Trong khi các nước phát triển trên thế giới đã xây dựng phương pháp kế toán quản trị chi phí hiện đại, cung cấp thông tin hữu ích cho cho các nhà quản trị, thì tại Việt Nam nói chung và trong các doanh nghiệp dược phẩm nói riêng vẫn áp dụng phương pháp kế toán chi phí truyền thống. Sau quá trình nghiên cứu đặc điểm của các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm tại Việt Nam, tác giả nhận thấy việc áp dụng phương pháp kế toán chi phí theo hoạt động (Activity Based Costing - ABC) phù hợp và sẽ mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất dược. Nghiên cứu đã tìm ra 4 nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng phương pháp ABC trong các doanh nghiệp sản xuất dược Việt Nam thông qua mô hình hồi quy nhị phân binary logistic. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao trạng thái áp dụng phương pháp ABC trong quản trị chi phí tại các công ty sản xuất dược phẩm Việt Nam.
246 Phát triển nguồn nhân lực kế toán trong Khu công nghệ cao - Cơ hội và thách thức khi gia nhập TPP và AEC / Trần Mạnh Dũng; Nguyễn Thị Mỹ // Kế toán & Kiểm toán .- 2017 .- Số 1+2 .- Tr. 22-26,36 .- 657
Vào cuối năm 2015, Cộng đồng kinh tế các nước Đông Nam á (AEC) được thành lập và đã được triển khai hơn 1 năm. Cũng vào tháng 2/2016, Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) đã được ký kết tại Auckland (New Zealand) mà Việt Nam là thành viên tích cực đã mở ra rất nhiều cơ hội và thách thức cho nền kinh tế Việt Nam nói chung, trong đó có cả Khu Công nghệ cao. Nhiều ngành nghề bị ảnh hưởng đáng kể khi Việt Nam gia nhập TPP và AEC. Vấn đề về nguồn nhân lực, cả số lượng và chất lượng, đượccho là rất quan trọng, góp phần đáng kể đến sự thành công khi Việt Nam là thành viên. Theo đó, nguồn nhân lực trong Khu Công nghệ cao với nghiên cứu điển hình tại Đà Nẵng, được đặc biệt chú trọng và không thể không kể đến sự ảnh hưởng đáng kể về nguồn nhân lực kế toán, đang hoạt động trong khu công nghệ cao Đà Nẵng; Đánh giá thực trạng nhân sự kế toán trong Khu công nghệ cao. Để qua đó, đưa ra các khuyến nghị đối với kế toán viên, nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao khi các Hiệp định thương mại song phương và đa phương có hiệu lực.
247 Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam / Nguyễn Thanh Tùng // Tài chính - Kỳ 1 .- 2018 .- Số 690 tháng 10 .- Tr. 87-89 .- 657
Trình bày đặc điểm và mô hình công tác tổ chức kế toán tại Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam và giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
248 Một số vấn đề về kế toán phát hành báo chí trong Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam / Đinh Xuân Dũng // Kế toán & Kiểm toán .- 2018 .- Số 10(181) .- Tr. 36-37 .- 657
Trình bày một số bất cập về kế toán phát hành báo chí của Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam; từ đó đưa ra một số đề xuất.
249 Vai trò của sự hiểu biết của nhân viên kế toán đối với minh bạch thông tin kế toán trong khu vực công : nghiên cứu thực nghiệm tại các đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam / Đậu Thị Kim Thoa // Kế toán & Kiểm toán .- 2018 .- Số 10(181) .- Tr. 49-53 .- 657
Trình bày vai trò của sự hiểu biết của nhân viên kế toán đối với minh bạch thông tin kế toán trong khu vực công : nghiên cứu thực nghiệm tại các đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam.
250 Bằng chứng thực nghiệm về việc chuyên gia kế toán có thể gia tăng giá trị cho daonh nghiệp có triển khai hệ thống ERP ở Việt Nam / Phan Thị Bảo Quyên // .- 2018 .- Số 10(181) .- Tr. 60-64 .- 657
Nghiên cứu này nhằm mục đích tìm bằng chứng thực nghiệm cho chuỗi giá trị kế toán của Hanton (2002) thông qua việc kiểm định tác động trực tiếp và gián tiếp của lợi ích kế toán nhận được từ hệ thống ERP đối với thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả phân tích PLS-SEM với dữ liệu từ 120 doanh nghiệp đã xác nhận vai trò của các chuyên gia kế toán trong việc góp phần nâng cao thành quả hoạt động của doanh nghiệp trong môi trường ERP.