CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Sinh học phân tử
1 Sàng lọc và dự đoán các chất nguồn gốc thiên nhiên tiềm năng ức chế enzyme polysaccharide monooxygenase bằng các công cụ tính toán = Screening and predicting potential natural inhibitors of polysaccharide monooxygenase using computational tools / Nguyễn Minh Hùng, Vũ Văn Vân // .- 2024 .- Số 03 (64) .- Tr. 25-31 .- 570
Sử dụng các công cụ tính toán để sàng lọc các hợp chất thiên nhiên ức chế enzyme PMO MGG_06069 (AA9) từ cơ sở dữ liệu Vietherbs của hơn 4600 các hợp chất thiên nhiên khác nhau. Kết quả mô phỏng động lực học phân tử và mô phỏng docking phân tử cho thấy có 41873 cấu hình docking với AA9, trong đó có 03 hợp chất (Pubchem ID 164630, 5322012, và 6325833) tạo ái lực liên kết mạnh nhất với AA9.
2 Tạo thư viện chứng dương cho xét nghiệm sinh học phân tử chẩn đoán bệnh Beta Thalassemia / Bạch Thị Như Quỳnh, Nguyễn Hải Bằng, Hà Thị Thu, Nguyễn Văn Thảnh, Dương Quốc Chính // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 9-17 .- 610
Nghiên cứu nhằm tạo thư viện chứng dương cho xét nghiệm sinh học phân tử chẩn đoán bệnh Beta Thalassemia. Beta Thalassemia là bệnh thiếu máu tan máu bẩm sinh gây ra bởi sự bất thường về di truyền trên gen beta-globin (HBB) để lại hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe, ảnh hưởng tới giống nòi và là gánh nặng cho gia đình và xã hội. Xét nghiệm phát hiện sớm người mang gen bệnh bằng kỹ thuật sinh học phân tử hiện nay sử dụng chứng dương tách chiết từ máu của người mang đột biến, dẫn tới sự không đồng nhất về chất lượng, sự thiếu hụt nguồn chứng dương đặc biệt là những đột biến hiếm. Áp dụng công nghệ DNA tái tổ hợp, từ mẫu DNA hiện có của bệnh nhân dương tính với Beta Thalassemia, nghiên cứu đã tạo ra nguồn thư viện gồm các mẫu đối chứng dương tính của 8 đột biến trên gen HBB bao gồm: CD17, CD41/42, CD26, CD71/72, CD95, -28, IVS1.1 và IVS1.5.
3 Xây dựng thang chuẩn DNA để xác định các băng DNA kích thước nhỏ / Võ Thị Thương Lan, Lê Thị Thanh // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 3(Tập 19) .- Tr. 539-545 .- 572
Phân tích thang chuẩn DNA để xác định các băng DNA kích thước nhỏ. Thang chuẩn DNA được sử dụng thường quy trong các phòng thí nghiệm, xét nghiệm về sinh học phân tử. Thang chuẩn DNA là hỗn hợp các phân tử DNA có kích thước khác nhau, được sử dụng trong điện di nhằm đánh giá kích thước và nồng độ đoạn DNA chưa biết. Thang chuẩn DNA thường được phân làm hai loại dựa vào nguyên liệu sử dụng để xây dựng thang chuẩn và tính chất của các băng tạo thành. Toàn bộ quy trình thiết kế dùng kỹ thuật cơ bản như PCR, nối, tách dòng và cắt với enzym giới hạn. Do đó, bất cứ phòng thí nghiệm nào đều có thể áp dụng và thay đổi quy trình để tạo nên thang chuẩn có số lượng băng và kích thước mỗi băng theo mong muốn.
4 Phân lập và xác định cấu trúc một số hợp chất từ loài Adinandra poilanei Gagnep / Vũ Thị Kim Oanh, Bùi Thu Hà, Đinh Ngọc Thức, Lê Nguyễn Thành // .- 2021 .- Số 7(Tập 63) .- Tr. 22-25 .- 570
Nghiên cứu báo cáo việc phân lập và xác định cấu trúc của 5 hợp chất lupeol (1), acid 2β-hydroxypomolic (2), 2,6-dimethoxy-1,4-benzoquinine (3), scopoletin (4) và tyrosol (5) từ dịch chiết ethyl acetat của thân cành loài A. poilanei. Các hợp chất 2-5 lần đầu được phát hiện từ chi Adinandra, còn hợp chất 1 đã được tìm thấy từ loài A. hainanensis. Cấu trúc hóa học của các hợp chất được xác định dựa trên phổ khối, phổ cộng hưởng từ hạt nhân và so sánh với tài liệu tham khảo.
5 High-mannose type N-glycan binding specificity of a novel lectin from the red ALGA (Betaphycus gelatinus) = Đặc tính liên kết N- glycan dạng high-mannose của lectin mới từ rong đỏ Betaphycus gelatinus / Lê Đình Hùng, Lê Thị Đoan Thục // Công nghệ Sinh học .- 2019 .- Số 17 (4) .- Tr. 709-718 .- 570
Rong đỏ, Betaphycus gelatinus là một trong những nguồn carrageenan trên thế giới. Lectin BGL được đặt tên theo tên của mẫu rong đã được tách chiết bằng sự kết hợp dịch chiết ethanol, kết tủa ethanol, sắc ký trao đổi ion và sắc ký lọc gel. Lectin thể hiện một dải đơn với khối lượng phân tử khoảng 19.000 Da trong cả hai điều kiện điện di gel polyacrylamide không biến tính và biến tính, chỉ ra rằng lectin tồn tại ở dạng monome.
6 Ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử và kỹ thuật laser quang đông trong điều trị hội chứng truyền máu song thai và dải xơ buồng ối / Nguyễn Thị Sim // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2020 .- Tr.35-37 .- 572
Trình bày ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử và kỹ thuật laser quang đông trong điều trị hội chứng tuyền máu song thai và dải xơ buồng ối. Năm 2019 là lần đầu tiên các nhà khoa học thực hiện thành công phẫu thuật can thiệp bào thai điều trị hội chứng song thai.
7 Đặc điểm phân tử của virus cúm A/H5N6 lưu hành ở Việt Nam giai đoạn 2014-217 / Lê Thanh Hòa, Nguyễn Thị Bích Nga, Đoàn Thị Thanh Hương // Công nghệ Sinh học .- 2019 .- Số 17 (1) .- Tr. 147-156 .- 570
Trình bày kết quả phân tích những biến type mới tạo nên đa dạng di truyền của virus cúm gia cầm A/H5N6 từ H5 clade 2.4.4.4 phát hiện ở một số tỉnh tại Việt Nam, giai đoạn 2014-2017, qua phân tích gen HA(H5) và NA (Ny), đồng thời cũng công bố sự phát hiện A/H5N6-C sớm tại Việt Nam.
8 Xác định loài cá trong sản phẩm thủy sản chế biến bằng phương pháp sinh học phân tử / Trần Thị Thúy Hà, Nguyễn Thị Hương, Nguyễn Thị Hương Dịu, Nguyễn Phúc Hưng // Công nghệ Sinh học .- 2018 .- Số 1 (Tập 16) .- Tr. 67- 73 .- 570
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định chính xác tên loài thủy sản được sử dụng trong các sản phẩm chế biến bằng phương pháp sinh học phân tử. Mặc khác, nghiên cứu này cho thấy việc chiết tách DNA bằng bộ kit Dneasy mericon food của Hãng Qiagen (Đức) và phản ứng PCR sử dụng cặp mồi MAB và cặp mồi Fish là phù hợp để định danh loài sử dụng trong các sản phẩm chế biến từ cá.
9 Cảm ứng hình thành mô sẹo từ nhánh rong bắp sú (Kappaphycus striatus) dưới các điều kiện nuôi cấy khác nhau / Vũ Thị Mơ, Trần Văn Huynh, Lê Trọng Nghĩa, Hoàng Thanh Tùng // .- 2018 .- Số 16(2) .- Tr. 301-309 .- 570
Xác định một số yếu tố ảnh hưởng lên hiệu quả cảm ứng tạo mô sẹo rong bắp sú nuôi cấy in vitro.
10 Đánh giá an toàn sinh học của phức hợp MgAl LDH-Anacardic acid trên cây rau cải ngọt (Brassica integrifolia) và chuột / Nguyễn Thị Như Quỳnh, Lê Thị Vân Anh, Nguyễn Hữu Hùng, Nguyễn Tiến Thắng // Công nghệ Sinh học .- 2018 .- Số 16(2) .- Tr. 319-325 .- 570
Đánh giá sự ảnh hưởng của phức hợp L-Ađối với sự sinh trưởng của cây cải ngọt.