CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Cạnh tranh
31 Mối quan hệ giữa hợp tác chuỗi cung ứng và lợi thế cạnh tranh trong ngành dầu khí Việt Nam / Hồ Đức Hùng, Đặng Duy Quân // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 253 tháng 7 .- Tr. 30-40 .- 658.7
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm kiểm định sự tác động của hợp tác chuỗi cung ứng và lợi thế cạnh tranh trong các doanh nghiệp thuộc ngành dầu khí Việt Nam, trong đó niềm tin và chia sẻ thông tin đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ này. Kết quả phỏng vấn 208 nhà lãnh đạo, quản lý cấp cao và cấp trung có nhiều kinh nghiệm trong ngành dầu khí cho thấy niềm tin và chia sẻ thông tin có tác động tích cực đến mối quan hệ giữa hợp tác chuỗi cung ứng và lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực dầu khí. Dựa trên kết quả này, nghiên cứu đã đưa ra các kết luận, gợi ý một số giải pháp hữu ích đối với các doanh nghiệp ngành dầu khí Việt Nam trong việc phát triển quan hệ hợp tác, đồng thời đề xuất hướng nghiên cứu trong tương lai.
32 Cạnh tranh Mỹ - Trung tại Đông Nam Á giai đoạn hiện nay và tác động tới Việt Nam / TS. Phạm Cao Cường // Nghiên cứu Trung Quốc .- 2017 .- Số 11 (195) .- Tr. 57-72 .- 327
Khu vực Đông Nam Á đang chứng kiến sự cạnh tranh gay gắt giữa Mỹ và Trung Quốc nhất là sau khi Mỹ thực hiện chiến lược “xoay trục” sang châu Á. Việc nhà tỷ phú Donal Trump trở thành Tổng thống thứ 45 dự báo sẽ khiến sự cạnh tranh Mỹ - Trung trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết trên tất cả các khía cạnh: địa chiến lược, an ninh, kinh tế và đương nhiên sẽ có những tác động tới môi trường an ninh chiến lược của Việt Nam. Bài viết sẽ phân tích rõ hơn về sự cạnh tranh Mỹ - Trung tại Đông Nam Á trong bối cảnh mới, đưa ra một số những nhận định, khuyến nghị cho Việt Nam.
33 Ứng dụng quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam / Phạm Thị Hồng Yến, Nguyễn Thị Hồng Vân // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2017 .- Số 504 tháng 10 .- Tr. 23-25 .- 658
Phân tích thực trạng, thị trường bán lẻ Việt Nam và một số giải pháp ứng dụng quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP).
34 Trình độ công nghệ và lợi thế cạnh tranh ngành sản phẩm của Việt Nam / Nguyễn Đình Chúc, Bùi Việt Cường, Lê Phan // Nghiên cứu kinh tế .- 2016 .- Số 9 (460) tháng 9 .- Tr. 21-30 .- 330
Bài viết sử dụng số liệu điều tra toàn bộ doanh nghiệp và số liệu mặt hàng xuất khẩu nhập khẩu để phân tích cơ cấu ngành sản phẩm theo trình độ và khả năng cạnh tranh.
35 Thái độ đối với rủi ro và quyết định đầu tư khi không chắc chắn về thị trường đầu ra: Thực tiễn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở đồng bằng sông Cửu Long / Lê Khương Ninh, Lê Tấn Nghiêm, Huỳnh Hữu Thọ // Kinh tế & Phát triển .- 2016 .- Số 231 tháng 9 .- Tr. 42-50 .- 658
Bài viết ước lượng ảnh hưởng của thái độ đối với rủi ro của nhà quản trị đến mối quan hệ giữa mức độ không chắc chắn về thị trường đầu ra của sản phẩm và đầu tư của 667 doanh nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả ước lượng cho thấy mối quan hệ nghịch biến giữa mức độ không chắc chắn và đầu tư của doanh nghiệp nếu nhà quản trị sợ rủi ro. Mối quan hệ này lại đồng biến nếu nhà quản trị thích rủi ro. Từ đó, bài viết đề xuất các khuyến nghị giúp cải thiện quyết định đầu tư của các nhà quản trị doanh nghiệp.
36 Chế tài dân sự áp dụng cho hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng / Nguyễn Lan Anh // Ngân hàng .- 2016 .- Số 15 tháng 8 .- Tr. 16-20 .- 332.12
Trình bày bản chất của hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng; Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng; Biện pháp chế tài phi vật chất áp dụng đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng; Thực trạng về chế tài dân sự cho hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng.
37 Cạnh tranh và hiệu quả trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam / Phan Thị Thơm, Thân Thị Thu Thủy // Phát triển kinh tế .- 2016 .- Số 06 tháng 6 .- Tr. 45-63 .- 332.12
Nghiên cứu xem xét tác động của cạnh tranh đến hiệu quả chi phí và hiệu quả lợi nhuận trong hệ thống ngân hàng thương mại VN giai đoạn 2005–2014. Thông qua nhiều phương pháp kiểm định, tác giả chỉ ra cạnh tranh tác động tiêu cực lên hiệu quả lợi nhuận, phù hợp với phát hiện của Turk-Ariss (2010); tác động tiêu cực lên hiệu quả chi phí hỗ trợ như kết quả của Pruteanu-Podpiera và cộng sự (2008), Maudos và de Guevara (2007). Hai nhân tố tác động đến cạnh tranh gồm lạm phát và độ trễ của cạnh tranh.
38 Năng lực cơ sở hạ tầng quản lý tri thức và lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam / Trần Hà Minh Quân // Kinh tế & phát triển .- 2014 .- Số 201 tháng 3 .- Tr. 64-71 .- 658
Trình bày cơ sở lý thuyết về lợi thế cạnh tranh và quan điểm dựa vào nguồn lực, năng lực cơ sở hạ tầng quản lý trí thức với các phương pháp nghiên cứu, phân tích dữ liệu.