CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Hành vi--Người tiêu dùng
1 Các yếu tố thu hút sinh viên nộp hồ sơ tuyển dụng trên website jobhub.huflit.edu.vn / Đỗ Đức Anh, Trần Tuấn Anh // .- 2023 .- Volume 8 (N2) - Tháng 12 .- Tr. 18-32 .- 658
Nhóm tác giả đã tiến hành phân tích hành vi sử dụng trên trang web trong khoảng 09 tháng và tiến hành khảo sát trực tuyến trên 3.078 sinh viên HUFLIT thuộc thế hệ Gen Z. Các yếu tố được nghiên cứu bao gồm: Giao diện website, Sự thân thiện với người dùng, Mức độ quen thuộc của doanh nghiệp tuyển dụng, Tiêu đề công việc, Mức lương, Nội dung công việc, Cơ hội phát triển, Ngôn ngữ và từ ngữ trong thông tin tuyển dụng. Dữ liệu được thu thập và phân tích thông qua phương pháp độ tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm giúp cải thiện và phát triển trang web, phù hợp với mục tiêu phục vụ cộng đồng và thu hút người tìm việc trên website careerhub.huflit.edu.vn.
2 Hành vi của người mua nhà trước những tín hiệu đáng ngờ của ngôi nhà / Nguyễn Thị Bích Hồng, Trương Thành Hiệp // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 7 .- Tr. 71-85 .- 658
Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm phân tích hành vi của người mua nhà trước những tín hiệu đáng ngờ của ngôi nhà đang rao bán, gồm ngôi nhà được rao bán với mức giá thấp đáng ngạc nhiên và ngôi nhà có thời gian rao bán kéo dài. Chúng tôi áp dụng phương pháp nghiên cứu ba giai đoạn dựa trên bộ số liệu khảo sát 448 người vừa mua những ngôi nhà đơn lẻ tự xây trong khu vực đô thị thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ tháng 6/2017 đến tháng 5/2018. Kết quả nghiên cứu phát hiện rằng việc rao bán ngôi nhà với giá quá thấp không những không thu hút và tạo sự cạnh tranh giữa những người mua mà ngược lại nó sẽ tạo ra sự nghi ngờ của người mua và kết quả là ngôi nhà trở nên khó bán hơn với giá bán thấp và thời gian rao bán bị kéo dài. Ngoài ra, kết quả của các mô hình khả năng bán nhà Cox cho thấy 1 tháng rao bán đầu tiên mang lại hiệu quả tốt nhất với khả năng bán cao nhất, nhưng khi thời gian rao bán bị kéo dài thì cũng sẽ gây ra sự nghi ngờ của người mua và do đó khả năng bán của ngôi nhà bị giảm sút.
3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng dịch vụ tài chính cá nhân tại Ngân hàng Thương mại / Lê Long Giang // .- 2022 .- Số 777 .- Tr. 55-58 .- 658
Bài viết tổng hợp các nghiên cứu liên quan đến hành vi sử dụng dịch vụ tài chính cá nhân, từ đó đề xuất mô hình kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng dịch vụ tài chính cá nhân tại Ngân hàng Thương mại, giúp các ngân hàng thương mại hoạch định chiến lược phù hợp nhằm thu hút khách hàng.
4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi mua của người tiêu dùng các sản phẩm xanh trên địa bàn thành phố Hà Nội / Đặng Quốc Hương, Nguyễn Thị Thủy // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 610 .- Tr. 116 - 118 .- 658
Sản phẩm xanh là sản phẩm góp phần tạo ra một thế giới bằng cách bảo vệ và bảo tồn môi trường sống tự nhiên và sẽ không gây ô nhiễm trái đất hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên, một sản phẩm xanh cũng là được biết đến như một sản phẩm thân thiện với môi trường hoặc một sản phẩm sinh thái. Trong nghiên cứu này tác giả tập trung vào nghiên cứu các sản phẩm điện máy có dán nhãn tiết kiệm năng lượng, có thể tái chế và bảo vệ môi trường.
5 Sự khác biệt giữa các nhóm người tiêu dùng Việt Nam về hành vi người tiêu dùng Việt Nam về hành vi tiêu dùng bền vững trong bối cảnh đại dịch Covid -19 / Nguyễn Thị Phương Linh, Trần Lê Huy, Nguyễn Ngọc Anh // .- 2022 .- Số 604 .- Tr. 98 - 100 .- 658
Khám phá sự khác biệt về hành vi tiêu dùng bền vững giữa các nhóm người tiêu dùng Việt Nam đặt trong bối cảnh đại dịch Covid -19 theo các đặc điểm nhân khẩu học như: giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân và thu nhập hàng tháng. Kết quả nghiên cứu cho thấy hành vi tiêu dùng bền vững có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm.Từ đó tác giả đề xuất một số chính sách cho doanh nghiệp và chính phủ sao cho phù hợp với từng đặc điểm nhân khẩu học của các nhóm người tiêu dùng khác nhau.
6 Nhận thức đạo đức, tách rời đạo đức và ý định tiêu dùng sản phẩm vi phạm bản quyền: Tác động điều tiết của khuynh hướng đạo đức / Nguyễn Hữu Khôi, Lê Nhật Hạnh // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 295 .- Tr. 73-82 .- 658
Nghiên cứu này xem xét vai trò của nhận thức đạo đức và cơ chế tách rời đạo đức đến ý định tiêu dùng sản phẩm số vi phạm bản quyền. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng xem xét vai trò điều tiết của khuynh hướng đạo đức hình thức trong mối quan hệ giữa nhận thực đạo đức và ý định vi phạm bản quyền số. Kết quả phân tích dữ liệu trên mẫu gồm 303 người tiêu dùng cho thấy các giả thuyết đều được ủng hộ. Vì vậy, nghiên cứu đưa ra một số hàm ý lý luận và quản trị giúp giảm thiểu tình trạng vi phạm bản quyền số.
7 Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm hợp kênh OMNICHANNEL của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Hà Nội / // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 295 .- Tr. 94-104 .- 658
Bài nghiên cứu phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi mua sắm hợp kênh Omnichannel trên địa bàn thành phố Hà Nội bằng phương pháp sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) trên phần mềm SPSS 20 và AMOS 20. Với kết quả khảo sát 433 khách hàng, đã xác định được 5 nhân tố ảnh hưởng và mức độ tác động của từng nhân tố đến ý định sử dụng mô hình Omnichannel. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ có ý nghĩa giữa các nhân tố gồm cảm nhận sự hữu ích, cảm nhận sự tương thích, cảm nhận chi phí và cảm nhận rủi ro đối với ý định sử dụng mô hình Omnichannel. Từ đó, bài viết đưa ra những khuyến nghị cho việc áp dụng mô hình mua sắm hợp kênh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam từ góc độ khách hàng.
8 Sự hoài nghi tuyên bố tốt cho sức khỏe ở người tiêu dùng trong ngành thực phẩm: Các tiền tố và hệ quả / Nguyễn Hoàng Sinh, Luân Phúc Cường, Phùng Quốc Thăng // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2020 .- Số 12 .- Tr. 23-43 .- 658
Tuyên bố tốt cho sức khỏe đóng vai trò cầu nối quan trọng giữa người tiêu dùng và nhà sản xuất. Tuy vậy, đặc tính tín nhiệm của dạng tuyên bố này khiến người tiêu dùng nhìn nhận với sự hoài nghi nhất định. Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định và đo lường các tiền tố tác động đến sự hoài nghi đối với tuyên bố tốt cho sức khỏe ảnh hưởng hành vi người tiêu dùng trong ngành thực phẩm. Nghiên cứu khảo sát trực tuyến 512 người tiêu dùng Việt Nam, thông qua phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM). Kết quả cho thấy sự hoài nghi tuyên bố tốt cho sức khỏe chịu tác động từ bốn tiền tố của mô hình nghiên cứu. Trong đó, hai nhân tố thuộc đặc điểm tính cách: tính đa nghi và lòng tự trọng tiêu cực, hai nhân tố thuộc yếu tố tình huống: nhận thức an toàn thực phẩm và kiến thức thị trường. Mặc dù vậy, khác với kỳ vọng ban đầu, dữ liệu thống kê cho thấy kiến thức thị trường có tác động tiêu cực đến sự hoài nghi. Ngoài ra, ảnh hưởng của lòng tự trọng tích cực là không đáng kể. Kết quả cũng cho thấy mối quan hệ giữa sự hoài nghi và hành vi người tiêu dùng có sự liên kết.
9 Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng APPS để đặt đồ ăn / // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2021 .- Số 07(216) .- Tr. 46-50 .- 658.834 2
Nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố tác động đến ý định sử dụng ứng dụng APPS để đặt đồ ăn. Mô hình nghiên cứu và các thang đo được xây dựa trên các lý thuyết; các nghiên cứu trong và ngoài nước. Phương pháp nghiên cứu được dùng là phương pháp định lượng
10 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua khi tiếp xúc thông điệp quảng cáo của các doanh nghiệp thời trang tại thành phố Hồ Chí Minh / Trần Văn Đạt, Phạm Lê Bích Liên // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2021 .- Số 09 (218) .- Tr. 49 - 52 .- 658
Tìm ra các yếu tố tác động đến ý định hành vi của người tiêu dùng. Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu với 315 mẫu khảo sát. Kết quả nghiên cứu cho rằng, cảm xúc tích cực và hình ảnh thương hiệu có tác động tích cực đến ý định hành vi của người tiêu dùng. Ngoài ra cảm xúc tiêu cực cũng tác động tiêu cực đến ý định hành vi người tiêu dùng. Nghiên cứu này giúp các nhà quản trị tập trung vào cảm xúc tích cực, cảm xúc tiêu cực và hình ảnh thương hiệu của mình để nâng cao hiệu quả trong việc chấp nhận quảng cáo sản phẩm.