CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Bệnh--Thận
1 Tổn thương thận cấp sau phẫu thuật tim sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể / Lưu Xuân Võ, Nguyễn Thanh Huyền, Nguyễn Thanh Hiền, Nguyễn Thu Duyên, Vũ Hoàng Phương, Vũ Ngọc Tú // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 228-236 .- 610
Mục tiêu nghiên cứu nhằm mô tả tổn thương thận cấp sau phẫu thuật tim sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể. Tổn thương thận cấp tính sau phẫu thuật tim có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể xảy ra do sự suy giảm chức năng nhanh chóng của thận, được biểu hiện bằng sự suy giảm đáng kể mức lọc cầu thận và tăng nồng độ creatinin máu, là một biến chứng nặng xảy ra sau phẫu thuật tim. Sinh lý bệnh của tổn thương thận cấp sau phẫu thuật tim thì rất phức tạp và do nhiều yếu tố như: vi tắt mạch, hoạt hóa các yếu tố thần kinh thể dịch, độc tố nội sinh ngoại sinh, các yếu tố chuyển hóa, các yếu tố viêm, tổn thương liên quan tới thiếu máu. Nhóm tổn thương thận cấp có độ tuổi trung bình, ure máu và creatinin máu trước phẫu thuật cao hơn, thời gian chạy tuần hoàn cơ thể kéo dài hơn và số lượng nước tiểu ít hơn trong phẫu thuật. Số lượng các chế phẩm máu và tỉ lệ sử dụng các thuốc vận mạch nhiều hơn và thời gian nằm hồi sức kéo dài hơn ở nhóm tổn thương thận cấp sau phẫu thuật.
2 Đặc điểm kiểu gen CYP21A2 của gia đình bệnh nhân tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu 21-Hydroxylase thể mất muối nặng / Ngô Thị Thu Hương, Nguyễn Phú Đạt, Trần Huy Thịnh // .- 2018 .- Số 115 (6) .- Tr. 45-52 .- 610
Tăng sản thượng thận bẩm sinh do thiếu hụt enzym 21-hydroxylase là bệnh di truyền lặn nhiễm sắc thể thường do đột biến gen CYP21A2. Mục tiêu: Phân tích kiểu gen bệnh nhân bị bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu 21-hydroxylase thể mất muối nặng và các thành viên gia đình bằng phương pháp giải trình tự gen và MLPA. Đối tượng và phương pháp: Phân tích đột biến gen CYP21A2 cho 27 bệnh nhân và 60 thành viên gia đình bị bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh thể mất muối nặng bằng phương pháp giải trình tự gen và MLPA. Lập phả hệ cho từng gia đình. Kết quả: 100% bệnh nhân tìm thấy đột biến, 5 loại đột biến được phát hiện, đột biến điểm chiếm tỷ lệ cao 61,1%, trong đó đột biến R356W chiếm tỷ lệ cao nhất 40,7%, IVS2 - 13A/C > G chiếm 9,3%, Q318X chiếm 7,4% và S125X chiếm 3,7%; Đột biến mất đoạn chiếm tỉ lệ 38,9%. 96,7% (58/60) thành viên gia đình mang gen đột biến dị hợp tử. 100% phả hệ chỉ có 1 thế hệ bị mắc bệnh, trong đó không có gia đình có hai con cùng bị bệnh.
3 Nghiên cứu mối liên quan giữa một số yếu tố đông máu và sinh hóa máu ở bệnh nhân hội chứng thận hư nguyên phát người lớn / Nguyễn Thị Bích Ngọc, Đinh Thị Kim Dung, Nguyễn Xuân Hiền // .- 2016 .- Số 5 .- Tr. 51-56 .- 610
Nghiên cứu mối liên quan giữa một số yếu tố đông máu và sinh hóa máu trên 200 bệnh nhân là người lớn bị hội chứng thận hư nguyên phát người lớn và 40 người khỏe mạnh (nhóm chứng). Kết quả cho thấy ở hội chứng thận hư nguyên phát người lớn, nồng độ ATIII trong máu là 97,76 ± 9,68%, giảm thấp hơn so với nhóm đối chứng (114,05 ± 10,17%). Nồng độ protein S là 67,28 ± 10,17%, giảm thấp hơn so với nhóm chứng (114,15 ± 12,6). Nồng độ protein C là 117,13 ± 20,1%, không khác biệt so với nhóm đối chứng (118,78 ± 19,37%). Nồng độ ATIII trong máu có tương quan thuận mức độ chặt với albumin máu, tương quan nghịch mức độ chặt với nồng độ protein niệu 24h và nồng độ cholesteron máu. Nồng đọ protein S trong máu có tương quan thuận với albumin máu, tương quan nghịch với protein niệu và cholesteron máu.
4 Khảo sát nồng độ estradiol huyết tương ở bệnh nhân nữ bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối thận nhân tạo chu kỳ / Trần Hải Yến, Lê Quang Hải, Nguyễn Hữu Dũng // .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 46-50 .- 610
Khảo sát nồng độ estradiol huyết tương ở 67 bệnh nhân nữ bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối thận nhân tạo chu kỳ so với 34 người khỏe mạnh cùng trong độ tuổi từ 30-50. Kết quả cho thấy nồng độ estradiol huyết tương trung bình ở nhóm bệnh nhân là 85,3 ± 33,1 pmol/l thấp hơn so với nhóm chứng (205,3 ± 51pmol/l). Có 68,7% bệnh nhân giảm nồng độ estradiol huyết tương. Nồng độ estradiol huyết tương tương quan nghịch với nồng độ creatinin máu, tương quan thuận với nồng độ hemoglobin, albumin máu với hệ sống tương quan lần lượt là r = -0,45; 0,67; 0,43.
5 Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến sự thay đổi chức năng thận tồn dư ở bệnh nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú / Đặng Thị Việt Hà, Nguyễn Thị Hải, Đỗ Gia Tuyển, Mai Thị Hiền // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 159-162 .- 610
Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến sự thay đổi chức năng thận tồn dư trên 106 bệnh nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú. Kết quả cho thấy chức năng thận tồn dư giảm dần theo thời gian, thời gian lọc màng bụng dài, huyết áp cao, acid uric máu cao là các yếu tố liên quan làm chức năng thận tồn dư giảm nhanh hơn.
6 Xác định đột biến gen NPHS1 ở bệnh nhân mắc hội chứng thận hư bẩm sinh / Nguyễn Thị Kim Liên, Phạm Văn Đếm, Nguyễn Thu Hương,… // Công nghệ Sinh học .- 2018 .- Số 1 (Tập 16) .- Tr.45 – 49 .- 610
Tiến hành phân tích toàn bộ gen NPHS1 ở bệnh nhân mắc CNS và gia đình bệnh nhân để xác định các đột biến trên gen NPHS1 nhằm tìm hiểu mối liên hệ giữa lâm sàng và thay đổi trong gen NPHS1 từ đó đưa ra các tư vấn di truyền cho gia đình bệnh nhân.
7 Hội chứng thận hư trẻ em: Cơ sở di truyền trong nghiên cứu và điều trị / Nguyễn Thị Kim Liên, Nguyễn Huy Hoàng // Công nghệ Sinh học .- 2016 .- Số 14(3) .- Tr. 393-404 .- 610
Tổng hợp các kết quả nghiên cứu đã được công bố trên thế giới nhằm đưa ra một cái nhìn khái quát về cơ sở di truyền trong nguyên nhân gây bệnh và trong điều trị đối với hội chứng thận hư ở trẻ em.
8 Nghiên cứu sự thay đổi của một số chỉ số đông cầm máu sau lọc máu cấp cứu cơ sử dụng Heparin / // Y học thực hành .- 2016 .- Số 06 (1013) .- Tr. 123-126 .- 610.079
Khảo sát sự biến đổi một số chỉ số xét nghiệm đông máu và tiểu cầu ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn 5 lọc máu cấp cứu có sử dụng heparin.
9 Tìm hiểu nguyên nhân đái máu đại thể tại Khoa Thận – Tiết niệu Bệnh viện Bạch Mai / Vũ Đức Phương, Đỗ Gia Tuyển, Nguyễn Thị Hương // Y học thực hành .- 2017 .- Số 09 (1056) .- Tr. 31-34 .- 610
Trình bày các nguyên nhân gây đái máu đại thể. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân đái máu đại thể.
10 Khảo sát ảnh hưởng của tăng huyết áp kháng trị lên khối lượng cơ thắt trái ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ / Lê Đình Thanh, Đỗ Thanh Hòa // Y học thực hành .- 2017 .- Số 07 (1050) .- Tr. 33-36 .- 610
Tìm hiểu mối liên quan giữa huyết áp 24 giờ với khối lượng cơ thất trái và chỉ số khối lượng cơ thất trái ở bệnh nhân suy thận mạn tính lọc máu chu kỳ có tăng huyết áp kháng trị.