CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Bệnh viện
1 Một số vấn đề lý luận về quản trị chi phí của bệnh viện / Phùng Gia Cường // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 16-18 .- 658.4
Trong bối cảnh nền kinh tế đang trong quá trình hội nhập toàn cầu. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, các bệnh viện không ngừng ứng dụng các kỹ thuật y tế hiện đại, các loại dược phẩm mới và sự gia tăng chi phí tiêu thụ, điều này tạo áp lực buộc các bệnh viện phải áp dụng kỹ thuật của quản trị chi phí hiệu quả, các kỹ thuật này trước kia thường chỉ được sử dụng trong doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Trong phạm vi bài viết, tác giả khái quát một số cơ sở lý luận về quản trị chi phí bệnh viện và các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị chi phí bệnh viện.
2 Đặc điểm lâm sàng và nguyên nhân gây nhiễm trùng qua đường tình dục (STI) ở nam giới tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Nguyễn Hoài Bắc, Trần Văn Kiên // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 5(Tập 153) .- Tr. 32-40 .- 610
Nhằm cung cấp những dữ liệu về đặc điểm lâm sàng và nguyên nhân các nhiễm trùng qua đường tình dục (STI) ở nam giới tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Nhiễm trùng qua đường tình dục (STI) là sự lây lan của các mầm bệnh như vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng từ người này sang người khác thông qua hoạt động quan hệ tình dục. STI gây ra nhiều hậu quả tiêu cực đối với sức khỏe mỗi cá nhân, từ những tổn hại về tinh thần, thể chất đến những tổn hại trên sức khỏe sinh sản như chậm con, hiếm muộn ở cả nam giới và nữ giới, các biến chứng thai kỳ nghiêm trọng của bà mẹ và thai nhi, thậm chí có thể là nguyên nhân gây ra tử vong cho hàng triệu người trên toàn cầu. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ người bệnh mắc STI chủ yếu nằm trong độ tuổi 20-30, chiếm tỷ lệ 41,6%. Tỷ lệ đồng nhiễm đa tác nhân STI chiếm 60,9%. Chính vì vậy, việc giáo dục giới tính, tuyên truyền về tình dục an toàn và chung thủy là rất quan trọng đối với sức khỏe cộng đồng trong công tác phòng tránh và giảm thiểu các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục.
3 Thực trạng nhiễm khuẩn Bệnh viện và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông, năm 2020 / Nguyễn Xuân Thiêm, Tống Thị Thảo, Nguyễn Hữu Thắng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 4(Tập 152) .- Tr. 179-185 .- 610
Phân tích thực trạng nhiễm khuẩn Bệnh viện và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông, năm 2020. Nhiễm khuẩn bệnh viện là nhiễm khuẩn mà người bệnh mắc phải trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe tại các cơ sở y tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn bệnh viện của bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông là 4,3%. Tỷ lệ mắc cao nhất ở khoa Hồi sức tích cực. Nhiễm khuẩn hô hấp là loại nhiễm khuẩn bệnh viện phổ biến nhất, chưa phát hiện nhiễm khuẩn huyết và nhiễm khuẩn tiết niệu. Tìm thấy 4 tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện: Pseudomonas, earuginosa, Staphylococcus aureus, Escherichia coli và staphylococcus saprophyticus. Thời gian nằm viện dài trên 7 ngày, người bệnh nhiễm khuẩn lúc vào, và người bệnh có can thiệp thủ thuật có nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện cao hơn. Bệnh viện cần có các biện pháp giám sát thực hành trong công tác chăm sóc người bệnh cũng như tiến hành các nghiên cứu lớn hơn nhằm phát hiện và giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện trong tương lai. Bằng chứng có thể giúp các nhà hoạch định chính sách y tế của Nhà nước và các nhà quản lý bệnh viện phát triển các chiến lược để cải thiện tình trạng nhiễm khuẩn bệnh viện.
4 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của thai phụ nhiễm HBV đẻ tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên / Hoàng Thị Ngọc Trâm, Hồ Cẩm Tú, Trương Văn Vũ, Bùi Thị Thu Hương, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Thị Mơ, Nguyễn Đức Hinh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 4(Tập 152) .- Tr. 136-144 .- 610
Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của thai phụ nhiễm HBV đẻ tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Viêm gan virut B là một bệnh phổ biến toàn cầu, do vi rút viêm gan B (HBV) gây ra. Bệnh thường tiến triển thành bệnh viêm gan cấp, mạn tính và dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm. Kết luận các triệu chứng lâm sàng của vi rút viêm gan B ở thai phụ không đặc hiệu cho chẩn đoán viêm gan B; ở nhóm thai phụ có tải lượng vi rút thấp hơn 5E+07 bản sảo HBV DNA/ml thấy có mối tương quan thuận có ý nghĩa giữa PBMCs của mẹ và máu cuống rốn. Triệu chứng của thai phụ nhiễm vi rút viêm gan B không còn đặc trưng nữa do những thay đổi sinh lý bình thường khi mang thai có thể lẫn với các biểu hiện lâm sàng của bệnh gan mạn tính.
5 Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng của bệnh nhân nhiễm Rickettsia tại một số bệnh viện khu vực đồng bằng sông Cửu Long từ tháng 5/2018 đến tháng 10/2019 / Hoàng Thị Hậu, Nguyễn Vũ Trung, Lê Thị Hội // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 122-128 .- 610
Nhằm xác định tỷ lệ nhiễm Rickettsia tại một số bệnh viện khu vực khu vực đồng bằng sông Cửu Long và mô tả một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng của bệnh nhân. Rickettsia là căn nguyên gây bệnh Rickettsioses – một bệnh truyền nhiễm cấp tính, có thể gây dịch, lây truyền qua động vật chân đốt (ve, mò, bọ chét, chấy, rận). Bệnh có biểu hiện lâm sàng đa dạng nhưng không đặc hiệu phụ thuộc vào từng loài Rickettsia nên dễ bị bỏ sót hoặc nhầm lẫn trong chẩn đoán. Rickettsia là các thành viên thuộc hai chi Rickettsia và Orientia của họ Rickettsiaceae. Rickettsia là tác nhân gây sốt cấp tính thường gặp, phần lớn cá trường hợp là sốt mò với eschar là triệu chứng gới ý. Realtime PCR nên được chỉ định với các trường hợp nghi ngờ nhiễm trùng do Rickettsia.
6 Kiến thức, thực hành phòng lây nhiễm viêm gan B của người bệnh mới vào điều trị tại khoa nghiên cứu và điều trị viêm gan, Bệnh viện Chợ Rẫy / Lê Minh Thi, Trần Thị Diễm // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 1(Tập 149) .- Tr. 237-247 .- 610
Nghiên cứu nhằm mô tả kiến thức, thực hành phòng lây nhiễm viêm gan B của người bệnh mới vào điều trị tại khoa nghiên cứu và điều trị viêm gan, Bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả nghiên cứu cho thấy người bệnh có kiến thức đạt về phòng lây nhiễm virus viêm gan B là 48,1% và thực hành đạt 37,2%. Người bệnh có kiến thức đạt thì có thực hành về phòng lây nhiễm virus viêm gan B đạt cao gấp 2,6 lần so với người có kiến thức không đạt. Kiến thức và thực hành dự phòng virus viêm gan B có mối liên quan chặt với người bệnh từ tỉnh khác ngoài thành phố Hồ Chí Minh, trình độ học vấn thấp, nghề nghiệp và thu nhập của người bệnh. Nghiên cứu khuyến nghị khoa Viêm gan của bệnh viện xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác tư vấn phòng chống lây nhiễm virus viêm gan B cho toàn bộ người bệnh, chú trọng tư vấn về chế độ dinh dưỡng, đường lây, về xét nghiệm và tiêm phòng vắc xin.
7 Đặc điểm kiểu hình của cơn cấp rối loạn chuyển hóa bẩm sinh chu trình ure tại Bệnh viện Nhi Trung Ương / Nguyễn Việt Hùng, Vũ Chí Dũng, Nguyễn Ngọc Khánh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 1(Tập 149) .- Tr. 36-41 .- 610
Mô tả đặc điểm kiểu hình của cơn cấp rối loạn chuyển hóa bẩm sinh chu trình ure tại Bệnh viện Nhi Trung Ương. Rối loạn chuyển hoá chu trình ure là một trong những bệnh rối loạn chuyển hóa bẩm sinh hiếm gặp. Bệnh được đặc trưng bởi tình trạng amoniac trong máu tăng cao do thiếu hụt các enzym cần thiết trong quá trình chuyển hóa ure. Cơn cấp rối chuyển hóa của chu trình ure có thể gặp ở mọi lứa tuổi và triệu chứng biểu hiện của hội chứng não cấp. Việc xét nghiệm thường quy amoniac máu là cần thiết đối với tất cả các bệnh nhân có biểu hiện hội chứng não cấp để tránh chẩn đoán muộn và giảm tỉ lệ tử vong và di chứng.
8 Cơ cấu bệnh tật tại Khoa cấp cứu Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2019 / Vũ Đình Hùng, Kiều Thị Hoa, Hoàng Bùi Hải // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 317-323 .- 610
Nghiên cứu nhằm mô tả mô hình bệnh tật và phân bố thời gian của bệnh nhân được khám và điều trị tại khoa Cấp cứu Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2019. Qua nghiên cứu cho thấy cơ cấu bệnh tật tương ứng với mô hình bệnh tật tại nước đang phát triển như Việt Nam, với tỷ lệ bệnh truyền nhiễm vẫn cao, tiếp đến là bệnh lý mãn tính không nhiễm trùng, chấn thương. Cơ cấu bệnh tật cho thấy tính chất đa dạng của bệnh cấp cứu. Lượng bệnh nhân vào khoa khám và cấp cứu trong năm 2019 của quý IV là cao nhất trong năm và cao hơn hẳn so với quý I.
9 Kiến thức về quản lý chất thải rắn của nhân viên y tế tại ba bệnh viện tại Hà Nội năm 2018 / Chu Văn Thăng, Lê Thị Hoàn, Lê Vũ Thúy Hương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 387-393 .- 610
Trình bày kiến thức về quản lý chất thải rắn của nhân viên y tế tại ba bệnh viện tại Hà Nội năm 2018. Nghiên cứu nhằm mô tả và so sánh kiến thức về quản lý chất thải rắn y tế của cán bộ y tế theo thông tư số 58/TTLT-BYNMT. Tuy nhiên, kiến thức về xử lý chất thải rắn của nhân viên y tế còn hạn chế. Cán bộ y tế được tập huấn và biết về thông tư 58 có kiến thức tốt hơn. Vì vậy, 03 bệnh viện cần cập nhật và hướng dẫn cán bộ y tế thực hành phân loại, thu gom và xử lý chất thải rắn y tế theo đúng thông tư 58 và các quy định khác của pháp luật.
10 Dự đoán các yếu tố ảnh hưởng đến tự quản chăm sóc của người bệnh đái tháo đường type 2 tại bệnh viện Thanh Nhàn năm 2020 / Đỗ Thị Thu Huyền, Trương Quang Trung, Nguyễn Thanh Xuân, Hoàng Tuấn Anh, Phạm Thị Thanh Phượng, Dương Thị Thu Huyền // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Tr. 115-122 .- 610
Nghiên cứu nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến tự quản chăm sóc của người bệnh đái tháo đường type 2 tại bệnh viện Thanh Nhàn năm 2020. Yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến tự quản chăm sóc của người bệnh đái tháo đường type 2 là HbA1c (ảnh hưởng 46,3%) theo đó HaA1c giảm đi 1% thì tự quản chăm sóc của người bệnh sẽ tăng lên 4,52 lần. Cần nâng cao tự quản chăm sóc cho người bệnh đái tháo đường bằng cách kiểm soát HbA1c, tăng cường hiểu biết sức khỏe và rút ngắn thời gian mắc bệnh hay biến chứng do đái tháo đường type 2 gây ra.