CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Nha khoa
1 Liên quan giữa hình thái mọc và các biến chứng của răng khôn hàm dưới trên người bệnh tại Khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Đa khoa Hà Đông / Lưu Văn Tường, Cao Đoàn Duy, Nguyễn Thị Hạnh, Trương Đình Khởi, Dương Đức Long, Phạm Lê Hương Linh, Nguyễn Thị Minh Huyền, Đinh Diệu Hồng // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 10-17 .- 617.6
Nghiên cứu được đánh giá ở 65 người bệnh đến khám tại Khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Đa khoa Hà Đông với 115 răng khôn hàm dưới nhằm xác định mối liên quan giữa hình thái mọc của răng khôn hàm dưới (RKHD) với các biến chứng trên lâm sàng và X-quang.
2 Độ bền kháng gãy của răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên đã điều trị nội nha được phục hồi bằng composite và chốt sợi / Nguyễn Thị Minh Huyền, Nguyễn Thị Hạnh, Lê Hưng, Lưu Minh Quang, Đinh Diệu Hồng // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 18-24 .- 617
Nghiên cứu so sánh độ bền kháng gãy và khảo sát kiểu nứt gãy của răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên đã điều trị nội nha, phục hồi bằng composite và chốt sợi ở các nhóm khác nhau. Nghiên cứu in vitro trên 20 răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên (2 ống tủy) nhổ vì lý do chỉnh nha ở người dưới 30 tuổi và được chia thành 4 nhóm (n = 5): nhóm 1 còn đủ thành và nhóm 2 mất một thành được phục hồi bằng composite; nhóm 3 mất hai thành và nhóm 4 không còn thành, được phục hồi bằng composite và chốt sợi. Mẫu được đo lực nén đến khi nứt gãy, ghi nhận lực tối đa và kiểu nứt. Phân tích với kiểm định ANOVA trên SPSS 25 cho thấy giá trị lực nén của nhóm 1, 2, 3 tương đương nhau và cao nhất ở nhóm 4 (2272,88 N) (p = 0,003). Mức độ nghiêm trọng nứt gãy tăng khi số lượng thành còn lại của răng giảm. Các vết nứt gãy chủ yếu dọc theo phần tiếp xúc giữa chốt và composite hoặc giữa composite với cấu trúc còn lại thân răng.
3 Nhu cầu đào tạo nha khoa kỹ thuật số của bác sĩ răng hàm mặt tại Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Hồ Quỳnh Anh, Trần Minh Huy, Bùi Vinh Quang, Phan Thị Thuỳ Trang, Trần Thiện Trường, Huỳnh Công Nhật Nam // .- 2025 .- Tập 187 - Số 6 .- Tr. 242-250 .- 617.6
Nghiên cứu này nhằm khảo sát nhu cầu đào tạo nha khoa kỹ thuật số trong thực hành phục hình răng của bác sĩ Răng Hàm Mặt tại Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu cắt ngang mô tả từ 6/2023 đến 2/2024, khảo sát 120 bác sĩ Răng Hàm Mặt làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh bằng phiếu khảo sát trực tuyến gồm tình hình sử dụng, kiến thức, nhu cầu đào tạo nha khoa kỹ thuật số.
4 Sự hài lòng của phụ huynh có con từ 4 - 8 tuổi được điều trị phục hồi thân răng cối sữa bằng chụp Bioflx tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Thành phố Hồ Chí Minh / Bùi Trung Tín, Trần Duy Quân, Nguyễn Thị Mai Phương, Võ Trương Như Ngọc // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 169-176 .- 617.6
Một nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 17 phụ huynh có con từ 4 - 8 tuổi được điều trị phục hồi thân răng cối sữa bằng chụp Bioflx tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 10/2023 đến tháng 6/2024. Tuổi trung bình của người tham gia nghiên cứu là 33,2 ± 4,8 tuổi và giới tính đa số là nữ (chiếm 70,6%). Đo lường sự hài lòng của phụ huynh với quá trình điều trị cho con của họ thông qua bộ câu hỏi đánh giá hài lòng nha khoa DSQ phiên bản tiếng Việt với 4 khía cạnh bao gồm “sự thuận tiện của quá trình điều trị”, “chất lượng điều trị”, “kiểm soát đau cho trẻ” và “chi phí điều trị”.
5 Kích thước răng trước hàm trên của một nhóm sinh viên Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội / Phạm Như Hải, Phan Thị Bích Hạnh, Trương Thị Mai Anh, Võ Thị Minh Hảo, Nguyễn Anh Chi, Nguyễn Thị Như Trang, Nguyễn Vũ Mai Khanh, Lê Văn Hoàng Hải, Lê Thị Kim Tuyền, Phạm Như Châu Phương // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 77-85 .- 617
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 70 sinh viên Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2024, nhằm mô tả đặc điểm kích thước và tỉ lệ kích thước chiều gần-xa/ chiều cao của các răng trước hàm trên.
6 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của răng cối sữa ở trẻ em từ 4 - 8 tuổi có chỉ định phục hồi thân răng bằng chụp Bioflx tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Thành phố Hồ Chí Minh / Bùi Trung Tín, Nguyễn Minh Tuấn, Vũ Quốc Vương, Võ Trương Như Ngọc, Nguyễn Thị Mai Phương // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 88-94. .- 617
Một nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 48 răng của 23 trẻ nhằm khảo sát các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của những răng cối sữa ở trẻ em từ 4 - 8 tuổi có chỉ định phục hồi thân răng bằng chụp Bioflx tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 10/2023 đến tháng 3/2024.
7 Khảo sát độ dày ngà chân răng, trên răng vĩnh viễn hàm lớn thứ nhất hàm dưới / Nguyễn Ngọc Linh Chi, Lê Hồng Vân // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 216-222 .- 617
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên hình ảnh phim chụp cắt lớp chùm tia hình nón của 90 răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới chụp tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội, nhằm khảo sát độ dày ngà và xác định vùng nguy hiểm của chân răng vĩnh viễn gần và xa.
8 Thực trạng kém khoáng hoá men răng hàm răng cửa của học sinh Trường Trung học cơ sở Hoàng Long, Phú Xuyên, Hà Nội / Lê Hưng, Nguyễn Thị Hạnh, Phùng Hữu Đại, Lê Linh Chi, Đỗ Thị Thu Hằng, Nguyễn Ngọc Linh Chi , Hà Lan Hương, Phan Thị Bích Hạnh // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 306-314 .- 617
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 161 nam sinh viên khối Y học Dự phòng Trường Đại học Y Hà Nội thông qua phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn nhằm mô tả kiến thức, thái độ về vi rút và các bệnh do HPV năm 2024 và một số yếu tố liên quan.
9 Thực trạng lệch lạc khớp cắn và nhu cầu điều trị chỉnh nha của học sinh 14 tuổi tại Trường trung học cơ sở Hoàng Long, Hà Nội năm học 2023 / Lê Hưng, Nguyễn Thị Oanh, Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn Ngọc Linh Chi, Lê Linh Chi, Bùi Diệu Linh, Phùng Hữu Đại, Phan Thị Bích Hạnh // .- 2024 .- Tập 176 - Số 03 - Tháng 5 .- Tr. 250-257 .- 617
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 98 học sinh 14 tuổi tại Trường THCS Hoàng Long, Phú Xuyên, Hà Nội nhằm đánh giá thực trạng lệch lạc khớp cắn và nhu cầu điều trị chỉnh nha của đối tượng trên.
10 Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng sâu răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới của học sinh 12 tuổi tại Trường trung học cơ sở Hoàng Long năm 2023 / Lưu Văn Tường, Nguyễn Thị Minh Huyền, Nguyễn Khánh Hoàng, Đinh Diệu Hồng // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 268-276 .- 617.63 22
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả thực trạng sâu răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới và yếu tố liên quan trên học sinh 12 tuổi tại Trường THCS Hoàng Long, Hà Nội (2023). Khám đánh giá và ghi nhận mức độ sâu răng 6 hàm dưới theo phân loại ICDAS II trên 134 học sinh. Kết quả cho thấy số trẻ sâu răng 6 hàm dưới chiếm tỷ lệ cao (80,6%), tỷ lệ sâu răng giai đoạn sớm (mức độ 1 và 2) chiếm khá cao (hơn 30%).