CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Nha khoa

  • Duyệt theo:
1 Thực trạng sâu chân răng ở người cao tuổi và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện E năm 2021 - 2022 / Phan Thị Bích Hạnh, Lê Hưng, Nguyễn Thị Hạnh, Hà Lan Hương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Số 164(3) .- Tr. 180-187 .- 610

Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá thực trạng sâu chân răng và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi. Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 400 bệnh nhân tại khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện E năm 2021 - 2022. Dữ liệu thu thập bằng cách khám và phỏng vấn bộ câu hỏi.

2 Kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng học sinh trường trung học cơ sở Hoài Thanh, Bình Định năm 2019 / Hoàng Bảo Duy, Ong Thế Duệ, Nguyễn Thị Phương Dung, Vũ Thị Thu Hiền, Trần Tiến Thành, Khúc Thị Hồng Hạnh, Nguyễn Thúy Nga, Trần Thị Lan Anh, Phùng Lâm Tới // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V2) .- Tr. 291-299 .- 610

Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành (KAP) chăm sóc sức khỏe răng miệng (CSSKRM) học sinh trường THCS Hoài Thanh, Bình Định. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 760 học sinh vào tháng 11/2019. Dữ liệu được thu thập bằng cách phỏng vấn gián tiếp thông qua bộ câu hỏi. Trong 760 học sinh, có 43,6% có kiến thức CSSRKM tốt, 70,8% có thái độ tốt và 31,3% có thực hành tốt. So với học sinh nam, học sinh nữ thực hành CSSKRM kém hơn (OR = 0,16; p < 0,001).

3 Kiến thức, thực hành chăm sóc răng miệng cho trẻ của bà mẹ có con học tại 2 trường mầm non thành phố Thái Bình năm 2019 / Lê Thị Kiều Hạnh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V2) .- Tr. 300-308 .- 610

Nghiên cứu thực hiện với mục tiêu mô tả kiến thức, thực hành về chăm sóc răng miệng của bà mẹ có con học tại 2 trường mầm non thành phố Thái Bình. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện với 356 bà mẹ có con học tại 2 trường mầm non Đề Thám và Hoa Phượng thuộc thành phố Thái Bình. Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi tự điền khuyết danh. Kết quả nghiên cứu cho thấy: 77,2% bà mẹ biết nguyên nhân sâu răng ở trẻ là do ăn nhiều bánh kẹo; 91,3% bà mẹ biết biểu hiện trẻ bị sâu răng là có lỗ màu đen; 86,8% bà mẹ biết đúng biện pháp phòng bệnh răng miệng cho trẻ bằng chải răng hàng ngày. Có 29,2% bà mẹ có kiến thức đúng về phòng bệnh sâu răng và 11,5% bà mẹ có thực hành đúng về phòng bệnh sâu răng cho trẻ.

4 Thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng và một số yếu tố liên quan ở học sinh 12 - 15 tuổi khu vực thành thị và nông thôn tỉnh Bình Định / Đỗ Sơn Tùng, Lê Vân Anh, Phùng Lâm Tới, Khúc Thị Hồng Hạnh, Ong Thế Duệ, Trần Thị Lan Anh, Hoàng Bảo Duy // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V2) .- Tr. 309-317 .- 610

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1106 học sinh 12 - 15 tuổi tại thành thị và nông thôn tỉnh Bình Định sử dụng bộ câu hỏi tự điền nhằm thu thập các thông tin về nhân khẩu học và việc thực hành chăm sóc vệ sinh răng miệng của đối tượng. Tỉ lệ học sinh ở cả thành thị và nông thôn có thói quen chải răng đủ 2 lần/ngày; đủ 2 phút/lần và sử dụng kem đánh răng thường xuyên đều ở mức cao (trên 70%). Tỉ lệ sử dụng chỉ nha khoa/nước súc miệng (29,5% và 28%) và khám định kỳ răng miệng 6 tháng/lần (29,4% và 20,9%) còn thấp. Các yếu tố làm tăng tỷ lệ thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng bao gồm khu vực sinh sống là thành thị, giới tính là nữ, gia đình không trong diện nghèo và việc được bố mẹ quan tâm tới thực hành vệ sinh răng miệng.

5 Thay đổi răng – xương ổ răng sau điều trị khớp cắn loại II tiểu loại I có nhổ răng / Võ Thị Thúy Hồng, Đỗ Lê Phương Thảo, Nguyễn Thị Thu Phương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 4(Tập 152) .- Tr. 110-117 .- 610

Nghiên cứu nhằm xác định sự thay đổi răng và xương ổ răng trên phim sọ nghiêng so sánh trước và sau điều trị ở các bệnh nhân sai khớp cắn loại II tiểu loại 1 có nhổ bốn răng hàm nhỏ và bước đầu xác định sự khác biệt giữa hai phương pháp neo chặn để làm tiền đề cho các nghiên cứu sâu hơn ở nhóm bệnh nhân sai khớp cắn này. Sau điều trị chỉ số U1-SN giảm 10,19 +- 9,070, chỉ số L1-MP giảm 4,53 +- 7,310, răng cửa hàm trên và hàm dưới kéo lui ra sau với chỉ số Is-Apog và li-Apog giảm 5,66 +- 2,95 mm và 3,45 +- 2,44 mm, độ cắn chìa giảm nhiều 3,50 +- 1,90 mm. Như vậy sau điều trị nhổ bốn răng hàm nhỏ ở bệnh nhân sai khớp cắn loại II tiểu loại 1, răng cửa trên và dưới có sự thay đổi rất lớn, trục răng cửa được dựng thẳng, các răng cửa được kéo lùi ra sau nhiều.

6 Đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và kết quả che tuỷ gián tiếp bằng biodentine trên răng vĩnh viễn có viêm tuỷ hồi phục tại bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2018-2019 / Nguyễn Ngọc Nguyệt Minh, Biện Thị Bích Ngân, Nguyễn Trung Kiên // .- 2019 .- Số 19 .- Tr. 1 - 7 .- 610

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng các răng vĩnh viễn bị viêm tuỷ có hồi phục được chỉ định che tuỷ gián tiếp bằng Biodentine tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2018 - 2019. Đánh giá kết quả điều trị che tuỷ gián tiếp bằng Biodentine trên răng vĩnh viễn bị viêm tuỷ có hồi phục tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2018 - 2019 sau 1 tháng, sau 3 tháng và sau 6 tháng.

7 Can thiệp sớm sai khớp cắn hạng II và lệch hàm do cắn kéo răng cối lớn một bên / Vũ Mỹ Linh // .- 2017 .- Số 7 .- Tr. 10 - 16 .- 610

Can thiệp sớm vẫn còn là vấn đề gây bàn cãi rất nhiều trong chỉnh hình răng mặt. Tuy nhiên, khi những lệch lạc về răng có khả năng gây ảnh hưởng đến sự phát triển xương hàm cần được can thiệp sớm để tránh các hậu quả nặng nề về thẩm mỹ và chức năng, cũng như giúp đơn giản hóa công việc điều trị chỉnh nha.Ca lâm sàng bên dưới là một trường hợp cắn kéo răng cối một bên có nguy cơ lệch mặt đã được điều trị kịp thời, sử dụng các khí cụ Bioprogressive.

8 Khoảng leeway và ứng dụng trong chỉnh hình can thiệp sớm / Trần Thị Bích Vân // .- 2017 .- Số 7 .- Tr. 5 - 9 .- 610

Chen chúc răng là nguyên nhân thường gặp nhất khi đến khám để điều trị chỉnh hình răng mặt. Trong chỉnh hình can thiệp sớm tình trạng chen chúc, khoảng leeway là yếu tố có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Theo nhiều tác giả, việc giữ khoảng leeway giúp có thể giải quyết được đa số trường hợp có tình trạng chen chúc răng từ nhẹ đến trung bình (≤5mm) mà không cần phải nhổ răng, mài răng vĩnh viễn hoặc làm răng cửa nghiêng ra trước trong điều trị chỉnh hình toàn diện sau này. Để giữ khoảng leeway, có thể không dùng khí cụ như phương pháp mài răng sữa có hướng dẫn hoặc sử dụng những khí cụ rất đơn giản như bộ giữ khoảng, cung lưỡi, cung ngang khẩu cái, cung Nance… tùy trường hợp lâm sàng cụ thể.

9 Điều trị sai khớp cắn hạng II không nhổ răng ở bệnh nhân đang tăng trưởng theo phương pháp Bioprogressive / Phạm Duy Tân // .- 2017 .- Số 7 .- Tr. 26 - 33 .- 610

Sai khớp cắn hạng II là dạng sai khớp cắn rất thường gặp ở bệnh nhân còn đang tăng trưởng, có thể hàm trên nhô ra trước, hoặc hàm dưới lùi ra sau, hoặc kết hợp cả hai. Nguyên nhân gây ra sai khớp cắn hạng II có thể liên quan đến yếu tố di truyền, ảnh hưởng của môi trường hoặc bệnh lý. Bài viết này sẽ trình bày một trường hợp sai khớp cắn hạng II do hàm dưới lùi, ở trẻ còn đang tăng trưởng, được điều trị theo phương pháp Bioprogressive của Ricketts.

10 Điều trị hạng III xương sớm trên bệnh nhân mặt ngắn / Đỗ Quỳnh Như // .- 2017 .- Số 7 .- Tr. 35 - 40 .- 610

Tình trạng hạng III xương đi kèm cắn ngược vùng răng cửa thường là một kiểu hình sai khớp cắn thách thức cho các bác sĩ thực hành lâm sàng chỉnh nha. Ca lâm sàng mô tả những thay đổi của xương và răng trong điều trị sai khớp cắn hạng III, được điều trị bù trừ cho bệnh nhân 11 tuổi 3 tháng. Khí cụ cố định, bao gồm cung tiện ích biến thể, cung tiện ích hình chữ J và thun hạng III được sử dụng để điều trị sớm. Quá trình chỉnh hình toàn diện được tiếp tục sau khi răng vĩnh viễn mọc lên hoàn tất. Kết quả điều trị đạt được mục tiêu về thẩm mỹ và chức năng, với độ cắn phủ và cắn chìa phù hợp, và duy trì sự vững ổn 3 năm sau khi kết thúc điều trị. Phân tích dữ liệu và chẩn đoán toàn diện theo quan điểm sinh học tiến triển đã giúp đưa ra chọn lựa điều trị đúng đắn ngay cả trên đối tượng bệnh nhân đang tăng trưởng đem đến kết quả hài lòng và sự ổn định theo thời gian.