CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Cấu trúc--Vốn
1 Tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn thực tế hướng về cấu trúc vốn mục tiêu theo ngành công nghiệp của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Phan Trần Minh Hưng, Mai Thị Thùy Trang // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 298 .- Tr. 34-43 .- 332.1
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo ngành công nghiệp. Sử dụng kỹ thuật ước lượng DPF (Elsas & Florysiak, 2015) với dữ liệu là các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2007 đến 2017, nghiên cứu này tìm thấy rằng các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo ngành công nghiệp có xu hướng điều chỉnh cấu trúc vốn thực tế hướng về cấu trúc vốn mục tiêu. Tuy nhiên, tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn có sự khác biệt giữa các công ty theo ngành công nghiệp. Theo đó, tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn trung bình hàng năm của các công ty theo ngành công nghiệp xoay quanh mức 30%. Kết quả nghiên cứu này hỗ trợ cho sự tồn tại lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn động.
2 Tác động của rủi ro dòng tiền đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh Covid-19 / Nguyễn Thị Minh Ngọc, Tạ Thị Kim Thoa // Tài chính - Kỳ 2 .- 2022 .- Số 773 .- Tr. 62-65 .- 332.4
Kết quả nghiên cứu cho thấy, trước đại dịch Covid-19, rủi ro dòng tiền tác động cùng chiều đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp, còn trong đại dịch Covid-19, rủi ro dòng tiền tác động ngược chiều đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp.
3 Tác động của cấu trúc vốn đế hiệu quả hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp thép / Phạm Thị Phương Loan, Phùng Thị Cẩm Tú // Tài chính - Kỳ 1 .- 2022 .- Số 276 .- Tr. 115 - 119 .- 658
Nghiên cứu đánh giá tác động của các yếu tố liên quan đến cấu trúc vốn đến kết quả kinh doanh của 24 doanh nghiệp thuộc ngành thép niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2021.
4 Ảnh hưởng từ cấu trúc sở hữu đến thành quả hoạt động của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Hoàng Tuấn Sinh // .- 2022 .- Số 772 .- Tr. 67-69 .- 332.1
Bài viết nghiên cứu sự ảnh hưởng từ cấu trúc sở hữu đến thành quả hoạt động của 50 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2017-2020, từ đó giúp hiểu rõ về tác động của sở hữu Nhà nước và sở hữu nước ngoài có mối quan hệ phi tuyến tính tới hiệu quả hoạt động của công ty.
5 Tác động của phát triển công nghệ và cấu trúc vốn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ngành công nghệ thông tin / Nguyễn Văn Chiến // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 296 .- Tr. 84-94 .- 332.1
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác động của phát triển công nghệ, cấu trúc vốn lên hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Dữ dữ liệu bảng được thu thập từ 26 doanh nghiệp ngành công nghệ thông tin điền hình trên sàn giao dịch chứng khoán giai đoạn 2010 đến 2020, bằng phân tích cả trong ngắn hạn và dài hạn, sử dụng phương pháp phân tích mô men tổng quát hệ thống (Sys GMM) và bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS). Kết quả nghiên cứu khẳng định rằng phát triển công nghệ không có tác động lên doanh nghiệp trong ngắn hạn, nhưng có tác động rất tích cực lên doanh nghiệp trong dài hạn. Ngoài ra, cấu trúc vốn thiên về sử dụng nợ vay dài hạn có tác động tiêu cực tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, hàm ý rằng các doanh nghiệp ngành công nghệ thông tin cần quản trị tốt các nguồn vốn vay dài hạn thì mới đảm bảo mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
6 Cấu trúc vốn và tự vững hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô Việt Nam : bằng chứng thực nghiệm theo phương pháp Bayes / TS. Đào Lê Kiều Oanh, Đỗ Nguyễn Minh Quân // Ngân hàng .- 2021 .- Số 22 .- Tr. 18-28 .- 332.12
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng (không cân bằng) từ năm 2002 đến năm 2020 của 27 MFI tại Việt Nam. Phương pháp ước lượng Bayes được sử dụng cho mô hình nghiên cứu. Kết quả chỉ ra rằng, tỷ lệ nợ phái trả trên VCSH và tỷ lệ nợ vay trên tài sản có tác động tiêu cực đến tự vững hoạt động của MFls. Ngược lại, tác động của tỷ lệ VCSH trên tài sản, tỷ lệ tiền gửi trên tài sản là tích cực và rõ nét.Kết quả này hàm ý MFls cần chủ động điều chỉnh đìn bẩy tài chính và tỷ trọng từng nguonf vốn hợp lý, traanhs phụ thuộc vào nguồn vốn vay, đồng thời gia tăng tỷ trọng của nguồn VCSH, đặc biệt là nguồn tiền gửi.
7 Tác động của thanh khoản cổ phiếu đến tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn : trường hợp các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội / Võ Thị Thúy Anh, Phan Trần Minh Hưng // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 294 .- Tr. 32-41 .- 332.1
Nghiên cứu này đánh giá sự tác động của thanh khoản cổ phiếu đến tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn, sử dụng phương pháp ước lượng mô men tổng quát hệ thống (SGMM) với bộ dữ liệu các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội từ năm 2007 đến 2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối tương quan cùng chiều giữa thanh khoản cổ phiếu và tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn. Kết quả nghiên cứu này chỉ ra vai trò tích cực của thanh khoản cổ phiếu trong cải thiện thông tin bất cân xứng và chất lượng quản trị công ty.
8 Cấu trúc vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam: Cách tiếp cận theo phương pháp Bayes / // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2021 .- Số 5 .- Tr. 59-80 .- 332.12
Mục tiêu của nghiên cứu là tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam, bao gồm: Nhóm các NHTM cổ phần do nhà nước nắm quyền chi phối và nhóm các NHTM cổ phần tư nhân. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả sử dụng chỉ tiêu nợ trên tổng tài sản đại diện cho cấu trúc vốn của các NHTM Việt Nam. Nghiên cứu áp dụng phương pháp hồi quy Bayes thông qua thuật toán lấy mẫu Gibbs với bộ số liệu bao gồm 03 NHTM cổ phần do nhà nước nắm quyền chi phối và 27 NHTM cổ phần tư nhân Việt Nam trong giai đoạn 2007–2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố tác động cùng chiều đến cấu trúc vốn của các NHTM cổ phần do nhà nước nắm quyền chi phối, bao gồm: Quy mô tài sản, tốc độ tăng trưởng tài sản, thời gian hoạt động, lạm phát, tăng trưởng GDP. Các yếu tố có tác động ngược chiều đến cấu trúc vốn gồm: Khả năng sinh lời, tài sản thanh khoản. Đối với nhóm các NHTM cổ phần tư nhân, các yếu tố có tác động cùng chiều là: Quy mô tài sản, tốc độ tăng trưởng tài sản, tài sản thanh khoản, tăng trưởng GDP. Các yếu tố có tác động ngược lại bao gồm: Khả năng sinh lời, thời gian hoạt động, lạm phát.
9 Ý nghĩa thông tin và nhân tố tác động đến tốc độ thay đổi cấu trúc vốn của doanh nghiệp / Lê Trung Thành, Trần Đình Vân // .- 2021 .- Số 766 .- Tr. 92-95 .- 332.1
Cấu trúc vốn của doanh nghiệp phản ánh trực tiếp kết quả của chính sách huy động vốn. Những thông tin về thay đổi cấu trúc vốn nhanh hay chậm của doanh nghiệp là rất quan trọng, phản ánh nhiều chiều về hoạt động kinh doanh, đầu tư và rủi ro của doanh nghiệp. Bài viết này tổng hợp các ý nghĩa thông tin từ tốc độ thay đổi cấu trúc vốn và các nhân tố tác động đến tốc độ thay đổi cấu trúc vốn của doanh nghiệp.
10 Nghiên cứu rủi ro thanh khoản trong dự án đầu tư / Thái Hồng Thụy Khánh, Nguyễn Cao Anh // .- 2021 .- Số 759 .- Tr. 58-60 .- 332.1
Việc thẩm định tính khả thi tài chính là một tiêu chí quan trọng trong việc huy động tài trợ của các bên liên quan góp vốn vào dự án đầu tư, song việc nghiên cứu rủi ro thanh khoản là một khoảng trống nghiên cứu của lý thuyết đầu tư. Từ thực tiễn đó, bài viết tập trung nghiên cứu rủi ro thanh khoản trong các dự án đầu tư giúp hoàn thiện khoảng trống nghiên cứu về chi phí sử dụng vốn bình quân và đòn bẩy tài chính trong lý thuyết đầu tư, góp phần tăng bền vững trong việc thẩm định nguồn tài trợ một cách tối ưu cho dự án đầu tư.