CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Dược phẩm--Thuốc
1 Tác dụng của Domuvar trên mô hình gây hội chứng ruột kích thích thực nghiệm / Đậu Thuỳ Dương, Nguyễn Phương Thanh, Đinh Thị Thu Hằng, Đặng Thị Ngọc Mai, Nguyễn Thị Thuý, Phạm Thị Vân Anh // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 340-350 .- 615
Domuvar là sản phẩm chứa probiotic Bacillus subtilis với chỉ định hỗ trợ điều trị triệu chứng các bệnh lý đường tiêu hoá. Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu đánh giá tác dụng bảo vệ và phục hồi của Domuvar trên mô hình gây hội chứng ruột kích thích trên thực nghiệm. Chuột nhắt trắng chủng Swiss được chia thành 6 lô, trong đó lô 1 - 3 được uống nước cất, lô 4 uống mebeverin, lô 5 - 6 uống Domuvar với hai mức liều 0,82 x 109 CFU/kg/ngày và 1,64 x 109 CFU/kg/ngày. Chuột ở các lô 3-6 được gây hội chứng ruột kích thích thể tiêu chảy bằng dầu mù tạt trước khi dùng thuốc thử (để đánh giá tác dụng phục hồi) và sau khi dùng thuốc thử (để đánh giá tác dụng bảo vệ).
2 Tác dụng liền vết thương của kem EXI BEAUTY bôi tại chỗ trên thực nghiệm / Phạm Thị Vân Anh; Bùi Thị Hương Thảo; Nguyễn Thị Thanh Loan // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 351-365 .- 615
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng liền vết thương và ảnh hưởng toàn thân của kem EXI BEAUTY trên chuột cống trắng chủng Wistar gây tổn thương da. Chuột cống trắng được gây tổn thương da và bôi tại chỗ kem Contractubex liều 0,4 g/ngày hoặc kem EXI BEAUTY liều 0,2 hoặc 0,4 ml/ngày trong 10 ngày liên tục.
3 Tác dụng chống oxy hóa của viên nang mềm Ích trí vương trên bệnh nhân xơ vữa động mạch cảnh / Lê Thị Minh Phương, Đỗ Thị Phương, Nguyễn Trần Thị Giáng Hương // .- 2024 .- Tập 182 - Số 09 .- Tr. 78-85 .- 615
Viên nang mềm Ích trí vương có thành phần gồm Bạch quả (Ginkgo biloba), Đan sâm (Radix Salviae miltiorrhi zae), Hoàng kỳ (Radix Astragali membranacei) và Đương quy (Radix Angelicae sinensis). Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá tác dụng của viên nang mềm Ích trí vương trên chỉ số trạng thái chống oxy hóa toàn phần (TAS) huyết tương, hoạt độ enzym superoxid dimustase (SOD) trung bình hồng cầu và nồng độ malondialdehyde (MDA) huyết tương ở bệnh nhân xơ vữa động mạch cảnh mức độ hẹp nhẹ. Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng trên 60 bệnh nhân xơ vữa động mạch cảnh mức độ hẹp nhẹ, nhóm Ich trí vương gồm 30 bệnh nhân uống Ích trí vương 4 viên/ngày/2 lần trong 8 tuần, nhóm atorvastatin uống atorvastatin 10 mg/ngày trong 8 tuần.
4 Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất và đánh giá độc tính cấp của cao lỏng Sâm bại độc trên thực nghiệm / Trần Thị Thanh Loan, Đinh Thị Minh // .- 2023 .- Số 78 .- Tr. 37-46 .- 615
Xây dựng quy trình sản xuất chế phẩm Cao lỏng Sâm Bại Độc sản xuất tại Bệnh viện. Xác định độc tính cấp chế phẩm Cao lỏng Sâm Bại Độc trên thực nghiệm. Các vị thuốc được chiết xuất bằng phương pháp chiết nóng trên dây chuyền chiết cô chân không. Nghiên cứu độc tính cấp và xác định LD50 của Cao lỏng Sâm bại độc trên chuột trắng bằng đường uống theo phương pháp của Litchfield-Wilcoxon và hướng dẫn của WHO trên 10 lô chuột nhắt trắng chủng Swiss.
5 Tổng quan về Hương thảo (Rosmarinus officinalis L.) và tiềm năng ứng dụng trong mỹ phẩm / Nguyễn Trần Hoàng Trinh, Trần Thị Diễm Thùy, Nguyễn Thị Thùy Trang // .- 2023 .- Số 06 (61) - Tháng 12 .- Tr. 155-165 .- 615
Nghiên cứu đã khái quát được các đặc điểm chính về Hương thảo như đặc điểm thực vật, thành phần hóa học, tác dụng sinh học và một số nghiên cứu cơ bản hướng tới ứng dụng trong lĩnh vực mỹ phẩm. Từ đó, nghiên cứu này sẽ góp phần tăng cơ sở khoa học, là tiền đề tiến hành các đề tài thực nghiệm có liên quan đến việc bào chế các sản phẩm mỹ phẩm từ dịch chiết giàu polyphenol của Hương thảo.
6 Mối quan hệ giữa đòn bẫy tài chính và hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp dược phẩm ở Việt Nam / Đào Thị Thanh bình, Lại Hoài Phương // .- 2022 .- Số 10(533) .- Tr. 99-106 .- 658.15
Nghiên cứu này sử dụng mô hình phương trình đồng thời để đánh giá tác động qua lại giữa hiệu suất hoạt động và đòn bẩy tài chính của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết ở Việt Nam, trong đó hiệu suất hoạt động được đo lường thông qua phương pháp phân tích bao dữ liệu. Ngoài ra mô hình hồi quy phân vị cũng được sử dụng để đánh giá tác động của các biến nội tại và hiệu suất hoạt động lên các mức cấu trúc vốn khác nhau. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng chỉ ra sự không đồng nhất trong tác động của hiệu suất tới cấu trúc vốn ở các mức nợ khác nhau.
7 Tác dụng của trĩ thiên dược trên trĩ nội độ II chảy máu: Thử nghiệm lâm sàng giai đoạn II / Phạm Đức Huấn, Lê Thành Xuân, Lê Thị Minh Phương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 158 - Số 10 .- Tr. 157-167 .- 615
Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng điều trị và theo dõi tác dụng không mong muốn của viên Trĩ Thiên Dược trên bệnh nhân trĩ nội độ II có chảy máu. Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, đối chứng với giả dược trên 75 bệnh nhân trĩ nội độ II có chảy máu. Nhóm Trĩ Thiên Dược: 50 bệnh nhân, uống viên Trĩ Thiên Dược 8 viên/ngày/chia 2 lần, trong 14 ngày. Nhóm giả dược: 25 bệnh nhân uống giả dược, 8 viên/ngày/chia 2 lần, trong 14 ngày.
8 Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của viên nang cứng An Phụ Khang Plus trên động vật thực nghiệm / Đặng Thị Thu Hiên, Trần Thanh Tùng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 157 - Số 09 .- Tr. 106-116 .- 615
Nghiên cứu độc tính cấp được đánh giá trên chuột nhắt trắng theo hướng dẫn của WHO và xác định LD50 theo phương pháp Litchfield - Wilcoxon. Độc tính bán trường diễn của viên nang cứng An Phụ Khang Plus (APKP) tiến hành trên chuột cống trắng, trong đó, chuột được chia làm 3 lô: chứng sinh học, lô uống APKP liều 0,745 g/kg/ngày và 2,235 g/kg/ngày trong vòng 4 tuần. Chuột được lấy máu ở các thời điểm trước nghiên cứu, sau 2 tuần và 4 tuần nghiên cứu để đánh giá chức năng tạo máu. Giải phẫu bệnh gan, thận được đánh giá tại thời điểm kết thúc nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Chuột nhắt trắng được uống đến liều tối đa 38,8 g/kg không có biểu hiện độc tính cấp, chưa xác định được LD50 của APKP. Nghiên cứu độc tính bán trường diễn ở 2 mức liều không có sự thay đổi về tình trạng chung, chức năng tạo máu, chức năng và cấu trúc thận trên chuột cống trong thời gian nghiên cứu. Tuy nhiên, thay đổi mô bệnh học gan được quan sát ở liều cao, cần có nghiên cứu sâu hơn để đánh giá ảnh hưởng của APKP trên mô bệnh học của gan.
9 Tác dụng giảm đau và chống viêm cấp của viên nang mềm Tecan trên thực nghiệm / Vũ Việt Hằng, Phạm Thị Vân Anh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 157 - Số 09 .- Tr. 140-146 .- 615
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng giảm đau và chống viêm cấp của viên nang mềm Tecan (chiết xuất từ rễ xạ can) trên thực nghiệm. Các mô hình gây quặn đau bằng acid acetic và mô hình mâm nóng được sử dụng để đánh giá tác dụng giảm đau của Tecan trên chuột nhắt trắng chủng Swiss.
10 Công nghiệp dược phẩm Ấn Độ : con đường phát triển và dự báo tăng trưởng trong bối cảnh đại dịch Covid-19 / Đinh Thị Phương Thảo // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2021 .- Số 5(102) .- Tr. 10-22 .- 615.1076
Trình bày tiễn trình phát triển công nghiệp dược phẩm Ấn Độ từ năm 2016. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển công nghiệp dược phẩm Ấn Độ từ năm 2016 đến năm 2020 và dự báo tăng trưởng của công nghiệp dược phẩm Ấn Độ trong bối cảnh đại dịch Covid-19.