CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: FDI

  • Duyệt theo:
71 Tác động của vốn FDI đên năng suất doanh nghiệp ngành công nghiệp chế tạo kim loại / ThS. Lê Phương Thảo // Tài chính - Kỳ 2 .- 2018 .- Số 681 tháng 5 .- Tr. 35-37 .- 330

Cơ sở lý thuyết và khung phân tích; Ước lượng mô hình hồi quy tác động của FDI đến TFP phối hợp đặc trưng doanh nghiệp; Kết luận và gợi ý về chính sách.

72 Ảnh hưởng của tham nhũng đến thu hút dòng vốn FDI ở các nước Châu Á / Lê Thị Phương Vy, Lê Văn Hòa, Đặng Văn Cường // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 252 tháng 06 .- Tr. 11-21 .- 332.1

Bài nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của tham nhũng và chênh lệch tham nhũng đến việc thu hút dòng vốn FDI của 31 nước Châu Á từ 2005 – 2014. Bài viết đã sử dụng các phương pháp ước lượng dành cho dữ liệu bảng như là POLS, FEM, REM. Bên cạnh đó, bài viết cũng sử dụng phương pháp ước lượng GMM để kiểm tra tính vững của mô hình. Kết quả thực nghiệm cho thấy tham nhũng gây cản trở tới việc thu hút dòng vốn FDI. Hơn nữa, đối với các nước tiếp nhận vốn FDI nếu có mức độ tham nhũng cao hơn so với các nước đầu tư sẽ dẫn đến dòng vốn FDI giảm xuống, tuy nhiên, kết quả thực nghiệm cũng chưa cung cấp minh chứng rõ ràng về việc khi tham nhũng ở nước tiếp nhận thấp hơn nước đầu tư thì dòng vốn FDI vào sẽ tăng lên hay không.

73 Một số vấn đề về chuyển giá trong các doanh nghiệp FDI / ThS. Kiều Thị Tuấn // Tài chính - Kỳ 1 .- 2018 .- Số 678 tháng 4 .- Tr. 106-108 .- 332.63

Dấu hiệu và thủ đoạn chuyển giá; Kết quả thanh tra; Hàng lang pháp lý khắc chế những tồn tại.

74 Nhận định về xu hướng đầu tư vào Việt nam trong bối cảnh mới của Hiệp định CPTPP / TS. Bùi Thúy Vân // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2018 .- Số 7(496) .- Tr. 36-38 .- 332.63

Bài viết đưa ra một số dự báo nhận định về xu hướng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam trong bối cảnh Hiệp định CPTPP.

75 Mối quan hệ giữa minh bạch và thu hút FDI : bằng chứng thực nghiệm từ các nước Đông Nam Á / Vương Đức Hoàng Quân, Bùi Hoàng Ngọc // Nghiên cứu kinh tế .- 2018 .- Số 476 tháng 1 .- Tr. 34-43 .- 332.63

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu dạng bảng động từ năm 2005-2015 của 11 nước Đông Nam Á nhằm kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa tính minh bạch và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Phương pháp kiểm định đồng liên kết của Pedroni và Kao, kiểm định nhân quả do Engle và Granger đề xuất và ước lượng bằng phương pháp bình phương tối thiếu hiệu chỉnh (FMOLS) đã được áp dụng đối với bộ dữ liệu thu thập. Két quả thực nghiệm cho thấy tính minh bạch có tác động tích cực một chiều đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các nước Đông Nam Á.

76 Phân tích tác động FDI đến phúc lợi xã hội: Dẫn chứng từ các quốc gia châu Á / Đinh Hồng Linh, Trần Văn Nguyện // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 248 tháng 2 .- Tr. 42-51 .- 330.124

Tập trung làm rõ tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến phúc lợi xã hội tại các nước châu Á giai đoạn 1990 – 2015. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự phân bổ không đồng đều trong mối quan hệ giữa FDI và chỉ số phát triển con người (HDI) giữa các quốc gia. Trong đó, việc thu hút dòng vốn FDI cao không đảm bảo có sự tác động tích cực tới HDI của quốc gia đó. Hơn nữa, nghiên cứu của chúng tôi cung cấp bằng chứng về mối quan hệ ngược chiều giữa FDI với tăng trưởng trong phúc lợi xã hội, được đo lường thông qua chỉ tiêu HDI. Bên cạnh đó, thu hút FDI dù có tác động tiêu cực tới chỉ số về giáo dục, chỉ số thu nhập và chỉ số y tế của nhóm các quốc gia trong khu vực, nhưng các kết quả này không có ý nghĩa về mặt thống kê.

77 Thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam / Nông Thanh Mai // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2017 .- Số 508 tháng 12 .- Tr. 51-52 .- 332.64

Thực trạng dòng vốn đầu tư của nước ngoài và giải pháp giúp thu hút dòng vốn đầu tư FDI. Từ khoá: Dòng vốn FDI"

78 Quản trị công, FDI và đầu tư tư nhân ở các nước đang phát triển / Bùi Quang Việt // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 247 tháng 01 .- Tr. 21-32 .- 658.151

Bài viết xem xét vai trò của quản trị công trong mối quan hệ giữa FDI và đầu tư tư nhân cho bộ dữ liệu bảng cân bằng của 82 nước đang phát triển trong giai đoạn 2000 – 2013 bằng phương pháp ước lượng GMM Arellano-Bond sai phân hai bước. Kết quả ước lượng cho thấy FDI và chất lượng quản trị công thúc đẩy đầu tư tư nhân ở cả ba mẫu nghiên cứu. Trong khi đó, biến tương tác giữa FDI và quản trị công thúc đẩy đầu tư tư nhân ở mẫu nghiên cứu chính và mẫu thu nhập trung bình thấp, nhưng làm giảm đầu tư tư nhân ở mẫu thu nhập trung bình cao. Ngoài ra, các biến như tăng trưởng kinh tế, nguồn thu thuế, độ mở thương mại, và lạm phát là các yếu tố quyết định có ý nghĩa lên đầu tư tư nhân ở các quốc gia này. Các phát hiện này đề xuất một số hàm ý chính sách quan trọng cho chính phủ ở các nước đang phát triển.

79 Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến FDI của các tỉnh thành Việt Nam bằng mô hình kinh tế lượng không gian / Lê Văn Thắng & Nguyễn Lưu Bảo Đoan // Phát triển kinh tế .- 2017 .- Số 7 tháng 7 .- Tr. 4-33 .- 332.1

Với mục đích phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại 63 tỉnh thành Việt Nam trong giai đoạn sau khi khủng hoảng tài chính kết thúc (2011–2014), nghiên cứu áp dụng mô hình kinh tế lượng không gian Durbin để có thể xem xét một cách tổng thể, bao gồm cả những yếu tố tương quan trong không gian địa lí giữa những tỉnh thành gần nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô thị trường, chất lượng lao động và quần tụ doanh nghiệp có tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài và có tính chất lan tỏa khỏi ranh giới địa phương. Kết quả này gợi ý việc hoạch định chính sách ở địa phương và của trung ương nhằm tận dụng tác động lan tỏa của các yếu tố nói trên trong thu hút đầu tư nước ngoài.

80 Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hà Tĩnh theo hướng phát triển bền vững / TS. Trần Thu Thủy // Nghiên cứu Đông Nam Á .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 56-61 .- 330

Nhìn nhận thực trạng thu hút FDI vào Hà Tĩnh thời gian qua và đưa ra một số định hướng thu hút FDI nhằm phát triển bền vững nền kinh tế của tỉnh trong thời gian tới.