CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: FDI

  • Duyệt theo:
71 Phân tích tác động FDI đến phúc lợi xã hội: Dẫn chứng từ các quốc gia châu Á / Đinh Hồng Linh, Trần Văn Nguyện // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 248 tháng 2 .- Tr. 42-51 .- 330.124

Tập trung làm rõ tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến phúc lợi xã hội tại các nước châu Á giai đoạn 1990 – 2015. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự phân bổ không đồng đều trong mối quan hệ giữa FDI và chỉ số phát triển con người (HDI) giữa các quốc gia. Trong đó, việc thu hút dòng vốn FDI cao không đảm bảo có sự tác động tích cực tới HDI của quốc gia đó. Hơn nữa, nghiên cứu của chúng tôi cung cấp bằng chứng về mối quan hệ ngược chiều giữa FDI với tăng trưởng trong phúc lợi xã hội, được đo lường thông qua chỉ tiêu HDI. Bên cạnh đó, thu hút FDI dù có tác động tiêu cực tới chỉ số về giáo dục, chỉ số thu nhập và chỉ số y tế của nhóm các quốc gia trong khu vực, nhưng các kết quả này không có ý nghĩa về mặt thống kê.

72 Thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam / Nông Thanh Mai // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2017 .- Số 508 tháng 12 .- Tr. 51-52 .- 332.64

Thực trạng dòng vốn đầu tư của nước ngoài và giải pháp giúp thu hút dòng vốn đầu tư FDI. Từ khoá: Dòng vốn FDI"

73 Quản trị công, FDI và đầu tư tư nhân ở các nước đang phát triển / Bùi Quang Việt // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 247 tháng 01 .- Tr. 21-32 .- 658.151

Bài viết xem xét vai trò của quản trị công trong mối quan hệ giữa FDI và đầu tư tư nhân cho bộ dữ liệu bảng cân bằng của 82 nước đang phát triển trong giai đoạn 2000 – 2013 bằng phương pháp ước lượng GMM Arellano-Bond sai phân hai bước. Kết quả ước lượng cho thấy FDI và chất lượng quản trị công thúc đẩy đầu tư tư nhân ở cả ba mẫu nghiên cứu. Trong khi đó, biến tương tác giữa FDI và quản trị công thúc đẩy đầu tư tư nhân ở mẫu nghiên cứu chính và mẫu thu nhập trung bình thấp, nhưng làm giảm đầu tư tư nhân ở mẫu thu nhập trung bình cao. Ngoài ra, các biến như tăng trưởng kinh tế, nguồn thu thuế, độ mở thương mại, và lạm phát là các yếu tố quyết định có ý nghĩa lên đầu tư tư nhân ở các quốc gia này. Các phát hiện này đề xuất một số hàm ý chính sách quan trọng cho chính phủ ở các nước đang phát triển.

74 Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến FDI của các tỉnh thành Việt Nam bằng mô hình kinh tế lượng không gian / Lê Văn Thắng & Nguyễn Lưu Bảo Đoan // Phát triển kinh tế .- 2017 .- Số 7 tháng 7 .- Tr. 4-33 .- 332.1

Với mục đích phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại 63 tỉnh thành Việt Nam trong giai đoạn sau khi khủng hoảng tài chính kết thúc (2011–2014), nghiên cứu áp dụng mô hình kinh tế lượng không gian Durbin để có thể xem xét một cách tổng thể, bao gồm cả những yếu tố tương quan trong không gian địa lí giữa những tỉnh thành gần nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô thị trường, chất lượng lao động và quần tụ doanh nghiệp có tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài và có tính chất lan tỏa khỏi ranh giới địa phương. Kết quả này gợi ý việc hoạch định chính sách ở địa phương và của trung ương nhằm tận dụng tác động lan tỏa của các yếu tố nói trên trong thu hút đầu tư nước ngoài.

75 Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hà Tĩnh theo hướng phát triển bền vững / TS. Trần Thu Thủy // Nghiên cứu Đông Nam Á .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 56-61 .- 330

Nhìn nhận thực trạng thu hút FDI vào Hà Tĩnh thời gian qua và đưa ra một số định hướng thu hút FDI nhằm phát triển bền vững nền kinh tế của tỉnh trong thời gian tới.

76 Vai trò của FDI và đặc trưng doanh nghiệp đối với xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam / Phạm Thế Anh, Nguyễn Trọng Hoài // Phát triển kinh tế .- 2017 .- Số 01 tháng 01 .- Tr. 5-23 .- 382.7

Nghiên cứu tìm hiểu vai trò của FDI đối với năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam thông qua việc phân tích và sử dụng bộ dữ liệu bảng với gần 140.000 quan sát trong giai đoạn 2011–2013. Mô hình Heckman giúp kiểm soát vấn đề thiên lệch trong chọn mẫu và ước lượng đồng thời hai quyết định của doanh nghiệp là tham gia và tỉ trọng xuất khẩu. Kết quả ước lượng cho thấy FDI có ảnh hưởng đáng kể đến năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp trong nước, hay nói cách khác là tồn tại hiệu ứng lan toả xuất khẩu. Các doanh nghiệp tư nhân có thâm niên hoạt động, có mức độ vốn hóa cao và hoạt động ở khu vực miền Bắc và miền Trung được hưởng lợi nhiều hơn từ hiệu ứng lan toả xuất khẩu. Theo đó, các kiến nghị chính sách được tập trung hỗ trợ cho khu vực doanh nghiệp tư nhân.

77 Vai trò của FDI và đặc trưng doanh nghiệp đối với xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam / Phạm Thế Anh, Nguyễn Trọng Hoài // Phát triển kinh tế .- 2017 .- Số 01 tháng 01 .- Tr. 5-23 .- 658

Nghiên cứu tìm hiểu vai trò của FDI đối với năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam thông qua việc phân tích và sử dụng bộ dữ liệu bảng với gần 140.000 quan sát trong giai đoạn 2011–2013. Mô hình Heckman giúp kiểm soát vấn đề thiên lệch trong chọn mẫu và ước lượng đồng thời hai quyết định của doanh nghiệp là tham gia và tỉ trọng xuất khẩu. Kết quả ước lượng cho thấy FDI có ảnh hưởng đáng kể đến năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp trong nước, hay nói cách khác là tồn tại hiệu ứng lan toả xuất khẩu. Các doanh nghiệp tư nhân có thâm niên hoạt động, có mức độ vốn hóa cao và hoạt động ở khu vực miền Bắc và miền Trung được hưởng lợi nhiều hơn từ hiệu ứng lan toả xuất khẩu. Theo đó, các kiến nghị chính sách được tập trung hỗ trợ cho khu vực doanh nghiệp tư nhân.

78 Lan toả công nghệ từ FDI và các nhân tố quyết định: Trường hợp các doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Trọng Hoài, Phạm Thế Anh // Phát triển Kinh tế .- 2016 .- Tr. 1-20 .- Tr.1-20 .- 658

Nghiên cứu kiểm định hiệu ứng lan toả công nghệ từ đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và các nhân tố quyết định đến lan toả tại VN. Vận dụng khung phân tích dạng hàm sản xuất Cobb-Douglas và phương pháp ước lượng dữ liệu bảng cho các doanh nghiệp giai đoạn 2011– 2013, kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại hiệu ứng lan toả công nghệ từ FDI đến các doanh nghiệp chế biến chế tạo trong nước.

79 Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Thái Nguyên: cơ hội và thách thức / ThS. Nguyễn Thị Thu Hà, Dương Thùy Linh // Tài chính .- 2016 .- Số 635 tháng 6 .- Tr. 72-73 .- 658.4

Phân tích những cơ hội và thách thức trong thu hút nguồn vối FDI đối với quốc gia nói chung và đối với Thái Nguyên nói riêng, từ đó đề xuất những giải pháp giúp Thái Nguyên thu hút hiệu quả nguồn vốn này trong thời gian tới.

80 Phản ứng của một số nước Mỹ Latinh và Châu Phi đối với tác động tiêu cực từ FDI của Trung Quốc và hàm ý cho Việt Nam / ThS. Đỗ Huy Thưởng // Châu Mỹ ngày nay .- 2016 .- Số 05/2016 .- Tr. 20-28 .- 330

Tập trung phân tích phản ứng của một số nước Châu Phi và Mỹ Latinh đối với những tác động tiêu cực từ dòng vốn FDI của Trung Quốc và rút ra một số hàm ý đối với Việt Nam.